BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
CỤC
KHẢO THÍ VÀ KIỂM ĐỊNH
CHẤT
LƯỢNG GIÁO DỤC
Số: 140/KTKĐCLGD
V/v: Hướng dẫn xác định nội hàm, tìm
thông tin và minh chứng để đánh giá chất lượng giáo dục
trường THCS
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 10
tháng 3 năm 2010
|
Kính gửi: Các sở giáo dục và đào
tạo
Để công tác kiểm định
chất lượng giáo dục được thực
hiện thuận lợi và hiệu quả, Cục Khảo
thí và Kiểm định chất lượng giáo dục -
Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) hướng
dẫn xác định
nội hàm, tìm thông tin và minh chứng để đánh giá chất lượng giáo dục trường trung
học cơ sở (THCS) theo các quy định về
tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục
trường THCS ban hành kèm theo Thông tư số 12/2009/TT-BGDĐT
ngày 12/5/2009 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT. Cụ thể như sau:
A. HƯỚNG DẪN CHUNG
1. Căn
cứ vào nội hàm (yêu cầu) của từng
chỉ số trong mỗi tiêu chí đánh giá chất
lượng giáo dục:
- Hội đồng tự đánh giá rà soát, phân tích các hoạt động
giáo dục của nhà trường, xác định nhà
trường đạt hay chưa đạt
được các yêu cầu của chỉ số và tiêu chí;
xác định các thông tin và minh chứng khẳng
định điều đó (tham khảo mục Gợi
ý các thông tin và minh chứng cần thu thập và từ
các nguồn khác để lựa chọn các thông tin, minh
chứng phù hợp cho từng chỉ
số của tiêu chí).
- Đoàn đánh giá ngoài,
đoàn đánh giá lại (nếu có) xác nhận tính xác
thực của kết quả đánh giá từng chỉ
số, tiêu chí trong báo cáo tự đánh giá của nhà trường
để xác định mức độ phản ánh
đầy đủ các nội hàm của từng chỉ
số, tiêu chí; các thông tin, minh chứng được
sử dụng phải chính xác, rõ ràng, phù hợp và
đầy đủ.
2. Các thông tin, minh chứng
phục vụ cho công tác đánh giá chất lượng giáo
dục là những văn bản /tài liệu, hồ sơ,
sổ sách, hiện vật đã và đang có trong nhà
trường, các cơ quan liên quan hoặc bằng khảo
sát, điều tra phỏng vấn những người có
liên quan và quan sát các hoạt động giáo dục trong nhà
trường. Căn cứ vào nội
hàm của từng chỉ số, tiêu chí, nhà trường lập Danh mục mã thông tin và minh
chứng theo quy định để phục vụ công
tác tự đánh giá; tập hợp và sắp xếp các
thông tin, minh chứng gọn nhẹ (thông thường là các
hình ảnh hoạt động của nhà trường, các
bản phôtôcopy văn bản /tài liệu, báo cáo ngắn,...)
để trong các hộp hồ sơ
thông tin, minh chứng, đảm bảo dễ tìm kiếm
và sử dụng.
3. Đối với thông
tin, minh chứng phức tạp, cồng kềng (như
hệ thống hồ sơ, sổ sách về các hoạt
động giáo dục của nhà trường được
Quy định tại Điều lệ trường
học; các văn bản, tài liệu, tư liệu có
số lượng lớn và số trang nhiều; các
hiện vật,…) thì cần ghi rõ nơi có thể
đến đọc, xem và quan sát trực tiếp hoặc
nhà trường có thể lập các biểu bảng,
bản tổng hợp thống kê tích hợp dữ
liệu /số liệu từ hệ thống hồ sơ,
sổ sách và văn bản /tài liệu và được
lưu trong các hộp hồ sơ thông tin, minh chứng.
Trong trường hợp, có văn bản /tài liệu
được sử dụng làm thông tin, minh chứng cho
nhiều chỉ số, tiêu chí thì chỉ cần một
bản, ghi chú theo hướng dẫn một mã thông tin, minh
chứng, không cần nhân thêm bản.
4. Các thông tin, minh chứng
phục vụ cho công tác tự đánh giá phải
đảm bảo tính chính xác, rõ ràng, phù hợp với
nội hàm của từng chỉ số, tiêu chí, đầy
đủ theo từng năm học và theo chu kỳ
kiểm định chất lượng giáo dục
trường THCS được quy định tại
Quyết định số 83/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày
31/12/2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT
(đối với trường THCS là 04 năm học).
Những trường hợp đặc biệt
được hướng dẫn cụ thể, chi
tiết trong mục B.
5. Trong trường hợp không tìm được thông
tin, minh chứng cho một chỉ số, tiêu chí nào đó
(do chiến tranh, họa hoạn, thiên tai hoặc do
nhiều năm trước không lưu hồ sơ,...), hội
đồng tự đánh giá có
thể tìm các cách khác để khẳng định các thành
quả của nhà trường, nêu rõ lý do trong báo cáo
tự đánh giá hoặc giải thích trực tiếp
với đoàn đánh giá ngoài, đoàn đánh giá lại
(nếu nhà trường được đánh giá ngoài
hoặc đánh giá lại).
6. Trong thời gian tới, Bộ GD&ĐT sẽ tiếp
tục rà soát, hoàn thiện các quy định và hướng
dẫn công tác kiểm định chất lượng
cơ sở giáo dục phổ thông để phù hợp
với Luật sửa đổi bổ sung một số
điều của Luật Giáo dục (có hiệu lực
từ ngày 01/7/2010). Trước mắt, các sở giáo
dục và đào tạo tiếp tục chỉ đạo
các nhà trường và các đơn vị khác xác
định nội hàm, tìm thông tin và minh chứng
được hướng dẫn trong mục B của
công văn này để triển khai công tác tự đánh
giá, đánh giá ngoài và đánh giá lại.
B.
HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH NỘI HÀM, TÌM THÔNG TIN VÀ
MINH CHỨNG
I. Tiêu
chuẩn 1: Chiến lược phát triển của
trường THCS
1. Chiến
lược phát triển của nhà trường
được xác định rõ ràng, phù hợp mục tiêu
giáo dục phổ thông cấp THCS được quy
định tại Luật Giáo dục và được
công bố công khai.
a) Được xác
định rõ ràng bằng văn bản và được
cơ quan chủ quản phê duyệt.
Nội hàm của chỉ số:
- Nhà trường có chiến lược
phát triển bằng văn bản;
- Chiến lược phát triển
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
Văn bản chiến lược phát
triển của nhà trường.
b) Phù hợp mục tiêu giáo dục phổ
thông cấp THCS được quy định tại
Luật Giáo dục.
Nội hàm của chỉ số:
Chiến lược phát triển của
nhà trường:
- Phù hợp mục
tiêu giáo dục phổ thông theo quy định tại khoản
1, Điều 27, Luật Giáo dục (2005): “Mục tiêu
của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát
triển toàn diện về đạo đức, trí
tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng
cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng
động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người
Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách
và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh
tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống
lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc”.
- Phù hợp mục tiêu giáo
dục THCS theo quy định tại khoản 3,
Điều 27, Luật Giáo dục (2005): “Giáo dục THCS nhằm giúp học
sinh củng cố và phát triển những kết quả
của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ
thông ở trình độ cơ sở và những hiểu
biết ban đầu về kỹ thuật và hướng
nghiệp để tiếp tục học trung học
phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào
cuộc sống lao động”.
Ghi chú:
Nếu mục tiêu giáo dục phổ thông
cấp THCS được quy định tại Luật
Giáo dục (2005) thay đổi, thì theo Luật Giáo dục
hiện hành.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
Văn bản chiến lược phát
triển của nhà trường.
c) Được công bố công khai
dưới hình thức niêm yết tại trụ sở nhà
trường, đăng tải trên các phương
tiện thông tin đại chúng tại địa
phương và trên Website của sở GD&ĐT hoặc
Website của trường (nếu có).
Nội hàm của chỉ số:
Chiến lược phát triển của
nhà trường được công bố công khai
dưới hình thức niêm yết tại trụ sở nhà
trường, đăng tải trên các phương
tiện thông tin đại chúng tại địa
phương và trên Website của sở GD&ĐT hoặc
Website của trường.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Ảnh chụp văn bản chiến
lược phát triển được niêm yết tại
nhà trường;
- Các số báo, tạp chí địa
phương đã đăng tải nội dung chiến
lược phát triển của nhà trường;
- Các tài liệu, văn bản chứng minh
nội dung chiến lược phát triển của nhà
trường đã được đưa tin trên đài
phát thanh và truyền hình địa phương;
- Đường dẫn truy cập vào
Website của sở GD&ĐT hoặc Website của nhà
trường có đăng tải nội dung chiến
lược phát triển của nhà trường;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
2. Chiến lược phát triển phù
hợp với các nguồn lực của nhà trường,
định hướng phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương và định kỳ
được rà soát, bổ sung, điều chỉnh.
a) Phù hợp với các nguồn lực
về nhân lực, tài chính và cơ sở vật chất
của nhà trường.
Nội hàm của chỉ số:
Chiến lược phát triển của
nhà trường phù hợp
với các nguồn lực:
- Nhân lực;
- Tài chính;
- Cơ sở vật
chất.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Bảng thống kê thông
tin về nhân sự theo Tiểu mục 3 - Mục C của
Công văn số 7880/BGDĐT-KTKĐCLGD ngày 08/9/2009 của
Bộ GD&ĐT về việc hướng dẫn tự
đánh giá cơ sở giáo dục phổ thông;
- Dự kiến nguồn
nhân lực của nhà trường cho 5 -10 năm tới;
- Bảng thống kê cơ sở vật
chất, thư viện, tài chính theo Tiểu mục II -
Mục C của Công văn số 7880/BGDĐT-KTKĐCLGD;
- Quy hoạch tổng
thể của nhà trường;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) Phù hợp với định
hướng phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương.
Nội hàm của chỉ số:
Chiến lược phát triển của
nhà trường phù hợp với
định hướng phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương (huyện
/thị xã /quận, thành phố).
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Nghị quyết
định Đại hội Đảng bộ (huyện
/thị xã /quận, thành phố);
- Chương trình hành
động của huyện /thị xã /quận, thành
phố về định hướng phát triển kinh
tế - xã hội;
- Các thông tin và minh chứng
khác (nếu có).
c) Định kỳ 02 năm rà soát, bổ
sung và điều chỉnh.
Nội hàm của chỉ số:
Chiến lược phát triển của
nhà trường được định
kỳ 02 năm rà soát, bổ sung và điều chỉnh.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Biên bản cuộc họp có nội dung
rà soát, bổ sung và điều chỉnh chiến
lược phát triển của nhà trường;
- Văn bản điều chỉnh
chiến lược phát triển của nhà trường
được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Các thông tin và minh chứng
khác (nếu có).
Ghi chú:
Nếu chiến lược phát triển
của nhà trường xây dựng chưa được
02 năm, thì nhà trường chưa cần rà soát, bổ
sung và điều chỉnh.
II. Tiêu chuẩn 2:
Tổ chức và quản lý nhà trường
1. Nhà trường có cơ cấu tổ
chức phù hợp với quy định tại
Điều lệ trường THCS, trường trung
học phổ thông và trường phổ thông có nhiều
cấp học (sau đây gọi là Điều lệ
trường trung học) và các quy định khác do Bộ GD&ĐT
ban hành.
a) Có Hội đồng
trường đối với trường công lập, Hội
đồng quản trị đối với trường
tư thục (sau đây gọi chung là Hội đồng
trường), Hội đồng thi đua và khen
thưởng, Hội đồng kỷ luật, Hội
đồng tư vấn khác, các tổ chuyên môn, tổ
Văn phòng và các bộ phận khác (nếu có).
Nội hàm của chỉ số:
Tại thời điểm tự đánh
giá chất lượng giáo dục, nhà trường có:
- Hội đồng trường
(trường công lập);
- Hội đồng
quản trị (trường tư thục có 02 thành viên góp
vốn trở lên);
- Hội đồng thi đua và khen
thưởng;
- Hội đồng kỷ luật;
- Hội đồng tư vấn khác
(nếu có);
- Đủ các tổ chuyên môn và tổ
Văn phòng.
Ghi chú:
Đối với trường
phổ thông nội trú cấp huyện, có thêm tổ Quản lý nội trú theo quy định
tại Quyết định số 49/2008/QĐ-BGD&ĐT
ngày 25/8/2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban
hành Quy chế tổ chức và hoạt động của
trường phổ thông dân tộc nội trú.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Quyết định thành lập Hội
đồng trường hoặc Hội đồng
quản trị;
- Biên bản cuộc họp (hoặc
quyết định) của nhà trường có nội dung:
+ Thành lập Hội đồng kỷ
luật;
+ Thành lập Hội đồng tư
vấn (nếu có);
+ Thành lập các tổ chuyên môn và tổ
Văn phòng;
+ Thành lập các tổ Quản lý nội trú;
+ Phân công nhiệm vụ cho các bộ
phận, cá nhân trong nhà trường;
- Báo cáo tổng kết năm học
(trong đó có nội dung cơ cấu tổ chức bộ máy
của nhà trường);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
b) Có các tổ chức Đảng Cộng
sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong
Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội.
Nội hàm của chỉ số:
Tại thời điểm
tự đánh giá chất lượng giáo dục, nhà
trường có:
- Đảng Cộng
sản Việt Nam;
- Công đoàn
trường;
- Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh;
- Đội Thiếu niên
Tiền phong Hồ Chí Minh;
- Các tổ chức xã
hội khác (nếu có).
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Quyết định thành
lập tổ chức Đảng Cộng sản
Việt Nam hoặc nghị quyết Đại hội chi
bộ (hoặc Đảng bộ cơ sở) nhà
trường;
- Quyết định
thành lập tổ chức Công đoàn hoặc biên
bản Đại hội công đoàn nhà trường;
- Quyết định
thành lập tổ chức Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh hoặc biên bản Đại hội Đoàn nhà
trường;
- Quyết định thành lập tổ chức Đội Thiếu niên Tiền phong
Hồ Chí Minh hoặc biên bản
Đại hội Đội nhà trường;
- Các quyết định thành lập tổ chức xã hội;
- Báo cáo tổng kết năm học
(trong đó có nội dung cơ cấu tổ chức bộ máy
của nhà trương);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
c) Có đủ các
khối lớp từ lớp 6 đến lớp 9 và
mỗi lớp học không quá 45 học sinh (không quá 35
học sinh đối với trường
chuyên biệt); mỗi lớp có
lớp trưởng, 1 hoặc 2 lớp phó do tập
thể lớp bầu ra vào đầu mỗi năm
học; mỗi lớp được chia thành nhiều
tổ học sinh; mỗi tổ có tổ trưởng, tổ
phó do học sinh trong tổ bầu ra.
Nội hàm của chỉ số:
Tại thời điểm
tự đánh giá chất lượng giáo dục, nhà
trường:
- Các khối lớp
từ lớp 6 đến lớp 9 và mỗi lớp
học không quá 45 học sinh (không quá 35 học sinh
đối với trường chuyên biệt);
- Mỗi lớp có
lớp trưởng, 1 hoặc 2 lớp phó do tập
thể lớp bầu ra vào đầu mỗi năm
học;
- Mỗi lớp
được chia thành nhiều tổ học sinh; mỗi
tổ có tổ trưởng, tổ phó do học sinh trong
tổ bầu ra.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Bản tổng hợp các khối
lớp, từng lớp (họ và tên giáo viên chủ
nhiệm, sĩ số học sinh, họ và tên lớp
trưởng, lớp phó, tổ trưởng, tổ phó,...)
của nhà trường;
- Biên bản họp lớp, họp
tổ có nội dung bầu lớp trưởng, lớp
phó, tổ trưởng, tổ phó;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
2. Thủ tục thành lập, cơ
cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và
hoạt động của Hội đồng
trường theo quy định của Bộ GD&ĐT.
a) Thủ tục thành
lập, cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ và
quyền hạn của Hội đồng trường
đối với trường công lập thực hiện
theo quy định tại Điều lệ trường
trung học; đối với trường tư thục
thực hiện theo Quy chế tổ chức và hoạt
động trường tư thục.
Nội hàm của chỉ số:
- Thủ tục thành lập, cơ cấu
tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn:
+ Hội đồng trường theo quy
định tại khoản 2 và 3 Điều 20 của
Quyết định số 07/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày
02/4/2007;
+ Hội đồng quản trị theo quy
định tại Điều 12, 13 và 14 của Quyết
định số 39/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 28/8/2001
của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Quy
chế tổ chức và hoạt động của của
trường tư thục;
- Đối với trường tư
thục do 01 thành viên góp vốn không có Hội đồng
quản trị, thì thực hiện theo quy định
tại Điều 17 của Quyết định số
39/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 28/8/2001 của Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Quy chế tổ
chức và hoạt động của các trường ngoài
công lập.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Quyết định
thành lập Hội đồng trường hoặc Hội
đồng quản trị;
- Quy chế làm việc
của Hội đồng trường, Hội
đồng quản trị;
- Kế hoạch hoạt
động của Hội đồng trường, Hội
đồng quản trị;
- Sổ nghị quyết của nhà
trường và nghị quyết của Hội đồng
trường;
- Các quyết nghị
của Hội đồng trường về:
+ Mục tiêu, các dự
án, kế hoạch và phương hướng phát triển
nhà trường;
+ Huy động nguồn
lực cho nhà trường;
+ Tài chính, tài sản
của nhà trường;
+ Tổ chức, nhân
sự và giới thiệu người để cơ quan
có thẩm quyền bổ nhiệm hiệu trưởng,
phó hiệu trưởng (nếu có);
- Biên bản cuộc
họp của Hội đồng trường, Hội
đồng quản trị có nội dung việc giám sát nhà
trường thực hiện các nghị quyết của Hội
đồng trường, Hội đồng quản
trị, quy chế dân chủ trong các hoạt động
của nhà trường;
- Các minh chứng liên quan
đến 8 nhiệm vụ và quyền hạn của Hội
đồng quản trị theo quy định tại
Điều 13 của Quyết định số 39/2001/QĐ-BGD&ĐT
ngày 28/8/2001;
- Các thông tin và minh
chứng khác (nếu có).
b) Hội
đồng trường đối với trường
công lập hoạt động theo quy định tại
Điều lệ trường trung học; đối
với trường tư thục theo Quy chế tổ
chức và hoạt động của trường tư
thục.
Nội hàm của chỉ số:
- Đối với trường công
lập, Hội đồng trường hoạt
động theo quy định tại khoản 4,
Điều 20 của Điều lệ trường trung
học;
- Đối với trường tư
thục, Hội đồng quản trị hoạt
động theo quy định tại khoản 4,
Điều 12 của Quyết định số
39/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 28/8/2001.
- Đối với trường tư
thục (một thành viên góp vốn) không có Hội
đồng quản trị, thì nhà trường thực
hiện theo quy định tại Điều 17 của
Quyết định số 39/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày
28/8/2001.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Sổ nghị quyết của nhà
trường và nghị quyết của Hội đồng
trường;
- Quy chế làm việc
của Hội đồng trường, Hội
đồng quản trị;
- Kế hoạch hoạt
động của Hội đồng trường, Hội
đồng quản trị (sau đây gọi chung là Hội
đồng trường);
- Các biên bản cuộc
họp thường kỳ và bất thường của Hội
đồng trường;
- Biên bản cuộc họp của Hội đồng
trường có nội dung giám sát nhà trường thực
hiện các nghị quyết của Hội đồng
trường và quy chế dân chủ trong các hoạt
động của nhà trường;
- Các thông tin và minh
chứng khác (nếu có).
c) Mỗi học kỳ,
rà soát, đánh giá để cải tiến các hoạt
động của Hội đồng trường.
Nội hàm của chỉ số:
Mỗi học kỳ Hội
đồng trường tự rà soát, đánh giá các
hoạt động.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Sổ nghị quyết của nhà
trường và nghị quyết của Hội đồng
trường;
- Biên bản cuộc họp của Hội
đồng trường có nội dung rà soát, đánh giá các
hoạt động trong mỗi học kỳ;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
3. Hội
đồng thi đua và khen thưởng, Hội
đồng kỷ luật đối với cán bộ, giáo
viên, nhân viên, học sinh trong nhà trường có thành
phần, nhiệm vụ, hoạt động theo quy
định của Bộ GD&ĐT và các quy định
hiện hành khác.
a) Hội đồng thi đua và khen
thưởng có nhiệm vụ xét thi đua khen
thưởng, có thành phần và hoạt động theo các
quy định hiện hành.
Nội hàm của chỉ số:
Hội đồng thi
đua và khen thưởng của nhà trường có
nhiệm vụ xét thi đua khen thưởng có thành phần và hoạt động
theo các quy định hiện hành.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Hồ sơ thi đua của nhà
trường;
- Hồ sơ kiểm tra, đánh
giá giáo viên và nhân viên;
- Hồ sơ khen thưởng,
kỷ luật học sinh;
- Biên bản cuộc họp (hoặc
quyết định) của nhà trường có nội dung
thành lập Hội đồng thi đua và khen
thưởng;
- Biên bản cuộc
họp có nội dung hoạt động của Hội
đồng thi đua và khen thưởng;
- Các quyết nghị của Hội
đồng thi đua và khen thưởng;
- Báo cáo tổng kết năm học
(trong đó có nội dung Hội đồng thi đua và khen
thưởng có nhiệm vụ xét thi đua khen
thưởng, có thành phần và hoạt động theo quy
định của pháp luật về thi đua, khen
thưởng);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
b) Hội đồng kỷ luật
học sinh, Hội đồng
kỷ luật cán bộ, giáo viên, nhân viên được
thành lập có thành phần, hoạt động theo quy
định của Điều lệ trường trung học
và các quy định hiện
hành.
Nội hàm của chỉ số:
Hội đồng kỷ luật
học sinh, Hội đồng
kỷ luật cán bộ, giáo viên, nhân viên được
thành lập có thành phần, hoạt động theo quy
định của Điều lệ trường trung học
và các quy định hiện hành.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Hồ sơ kiểm tra, đánh
giá giáo viên và nhân viên;
- Hồ sơ khen thưởng,
kỷ luật học sinh;
- Biên
bản cuộc họp (hoặc quyết định)
của nhà trường thành lập Hội đồng
kỷ luật học sinh;
- Các biên bản cuộc họp có nội
dung về hoạt động của Hội đồng
kỷ luật học sinh, Hội
đồng kỷ luật cán bộ, giáo viên, nhân viên;
- Các quyết nghị của Hội
đồng kỷ luật học sinh, Hội đồng kỷ luật cán bộ, giáo viên,
nhân viên;
- Báo cáo tổng kết năm học
(trong đó có nội dung Hội đồng kỷ luật
học sinh, Hội đồng
kỷ luật cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà
trường được thành lập có thành phần,
hoạt động theo quy định của Điều
lệ trường trung học và quy định của
pháp luật);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
c) Hằng năm, rà soát,
đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và kỷ
luật.
Nội hàm của chỉ số:
Hằng năm, nhà trường rà soát,
đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và kỷ
luật.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Biên bản cuộc họp của nhà
trường có nội dung rà soát, đánh giá công tác thi đua, khen thưởng,
kỷ luật;
- Báo cáo tổng kết
năm học (trong đó có nội dung rà soát,
đánh giá công tác thi đua, khen
thưởng, kỷ luật và những bài học kinh
nghiệm);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
4. Hội đồng
tư vấn khác do hiệu trưởng quyết
định thành lập, thực hiện các nhiệm vụ
theo quy định của hiệu trưởng.
a) Có quy định rõ ràng về thành
phần, nhiệm vụ, thời gian hoạt động
của Hội đồng tư vấn.
Nội hàm của chỉ số:
Hiệu trưởng có
quy định rõ ràng về thành phần, nhiệm vụ,
thời gian hoạt động của Hội đồng
tư vấn.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Biên bản cuộc họp (hoặc các
quyết định) có nội dung thành lập Hội
đồng tư vấn;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
b) Có các ý kiến tư
vấn cho hiệu trưởng thực hiện tốt
nhiệm vụ thuộc trách nhiệm và quyền hạn
của mình.
Nội hàm của chỉ số:
Các Hội đồng
tư vấn có những ý kiến tham mưu cho hiệu
trưởng thực hiện tốt nhiệm vụ
thuộc trách nhiệm và quyền hạn của mình.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Kế hoạch hoạt động
của các Hội đồng tư vấn;
- Biên bản cuộc họp có nội
dung lấy ý kiến các Hội
đồng tư vấn;
- Biên bản cuộc họp của nhà
trường có nội dung hiệu trưởng đánh giá
kết quả hoạt động của các Hội
đồng tư vấn;
- Báo cáo
tổng kết năm học (trong đó có nội dung đánh
giá kết quả hoạt động của các Hội
đồng tư vấn);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
c) Mỗi học kỳ, rà soát, đánh
giá các hoạt động của Hội đồng tư
vấn.
Nội hàm của chỉ số:
- Mỗi học kỳ, các Hội
đồng tư vấn tự rà soát, đánh giá và rút kinh
nghiệm các hoạt động;
- Hiệu trưởng tổ chức rà
soát, đánh giá và rút kinh nghiệm các hoạt động
thực hiện nhiệm vụ của các Hội
đồng tư vấn.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Biên bản các cuộc họp của
từng Hội đồng tư vấn có nội dung
tự rà soát, đánh giá và rút kinh nghiệm các hoạt
động;
- Biên bản cuộc họp có nội dung
hiệu trưởng đánh giá kết quả hoạt
động của các Hội đồng tư vấn.
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
5. Tổ chuyên môn của
nhà trường hoàn thành các nhiệm vụ theo quy
định.
a) Có kế hoạch công tác và hoàn thành các
nhiệm vụ theo quy định tại Điều
lệ trường trung học.
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần đây, các
tổ chuyên môn của nhà trường:
-
Có kế hoạch công tác;
- Hoàn
thành các nhiệm vụ hướng dẫn xây dựng
và quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên; tổ
chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ; tham
gia đánh giá, xếp loại và đề xuất khen
thưởng, kỷ luật các thành viên của tổ.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Biên bản (hoặc quyết
định) các cuộc họp có nội dung hiệu
trưởng phân công nhiệm vụ cho các tổ chuyên môn;
- Kế hoạch công tác thực hiện
chương trình, kế hoạch dạy học và các
hoạt động khác (trong đó có nội dung dạy
chuyên đề, tự chọn, dạy ôn thi tốt
nghiệp; sử dụng đồ dùng dạy học,
thiết bị dạy học đúng, đủ theo các
tiết trong phân phối chương trình; tổ chức
bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ cho các thành
viên trong tổ; bồi dưỡng học sinh có năng
khiếu và phụ đạo học yếu kém);
- Biên bản cuộc họp của
tổ chuyên môn có nội dung tham gia đánh giá, xếp
loại các thành viên của tổ;
- Biên bản cuộc họp của
tổ chuyên môn có nội dung đề xuất khen
thưởng, kỷ luật đối với giáo viên;
- Báo cáo tổng kết năm học
(trong đó có nội dung hiệu trưởng đánh giá
hoạt động của tổ chuyên môn);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
b) Sinh hoạt
ít nhất hai tuần một lần về hoạt
động chuyên môn, nghiệp vụ và các hoạt
động giáo dục khác.
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần
đây, các tổ chuyên môn sinh
hoạt ít nhất hai tuần một lần về hoạt
động chuyên môn, nghiệp vụ và các hoạt
động giáo dục khác.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Các biên bản sinh hoạt chuyên môn
của tổ hoặc nhóm chuyên môn;
- Báo cáo tổng kết năm học
(trong đó có nội dung đánh giá sinh hoạt chuyên môn
của các tổ chuyên môn);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
c) Hằng tháng, rà soát,
đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ
được phân công.
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần
đây, tổ chuyên môn rà
soát, đánh giá để cải tiến các biện pháp
thực hiện nhiệm vụ được giao theo
từng tháng.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Biên bản cuộc họp của
tổ chuyên môn có nội dung rà soát, đánh giá để
cải tiến các biện pháp thực hiện nhiệm
vụ được giao;
- Báo cáo tổng kết năm học
(trong đó có nội dung tổ
chuyên môn rà soát, đánh giá để cải tiến các
biện pháp thực hiện nhiệm vụ được
giao;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
6. Tổ Văn phòng
của nhà trường (tổ Quản lý nội trú
đối với trường phổ thông nội trú
cấp huyện) hoàn thành các
nhiệm vụ được phân công.
a) Có kế hoạch công tác rõ ràng.
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần đây, tổ Văn phòng của
nhà trường (tổ Quản lý
nội trú đối với trường phổ thông
nội trú cấp huyện) có
kế hoạch công tác rõ ràng.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Kế hoạch công tác
của tổ Văn phòng;
- Kế hoạch công tác của tổ
Quản lý nội trú;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
b) Hoàn thành các
nhiệm vụ được phân công.
Hai năm học gần
đây, tổ Văn phòng, tổ
Quản lý nội trú (nếu có) của
nhà trường hoàn thành các nhiệm vụ được
giao.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Biên bản cuộc họp (hoặc
quyết định) có nội dung hiệu trưởng
phân công nhiệm vụ cho tổ Văn phòng, tổ Quản lý nội trú;
- Biên bản cuộc
họp có nội dung hiệu trưởng đánh giá
kết quả thực hiện các nhiệm vụ
được giao của tổ Văn phòng, tổ Quản
lý nội trú;
- Biên bản các cuộc
họp có nội dung sinh hoạt định kỳ và
đột xuất của tổ Văn phòng, tổ Quản lý nội trú;
- Báo cáo tổng kết năm học
(trong đó có nội dung đánh giá tổ Văn phòng, tổ
Quản lý nội trú hoàn thành các nhiệm vụ
được giao);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
c)
Mỗi học kỳ, rà soát, đánh giá việc thực
hiện các nhiệm vụ được
phân công.
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần
đây, tổ Văn phòng, tổ
Quản lý nội trú rà soát, đánh giá để
cải tiến các biện pháp thực hiện các nhiệm vụ được
phân công theo từng học kỳ.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Biên bản cuộc họp
của tổ Văn phòng, tổ
Quản lý nội trú có
nội dung rà soát, đánh giá để cải tiến
các biện pháp thực hiện các
nhiệm vụ được phân công theo từng
học kỳ;
- Báo cáo tổng kết
năm học (trong đó có nội dung tổ Văn phòng, tổ Quản lý nội trú rà soát, đánh giá để cải
tiến các biện pháp thực hiện các nhiệm vụ được
phân công theo từng học kỳ;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
7. Hiệu trưởng có các biện pháp chỉ
đạo, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện
kế hoạch dạy, học tập các môn học và các
hoạt động giáo dục khác theo quy định
tại Chương trình giáo dục trung học cấp THCS
do Bộ GD&ĐT ban hành.
a)
Phổ biến công khai, đầy
đủ kế hoạch giảng dạy, học tập các
môn học và các hoạt động giáo dục khác.
Nội hàm của chỉ số:
Hiệu trưởng
phổ biến công khai, đầy đủ:
- Kế hoạch
giảng dạy và học tập các môn
học;
- Các hoạt
động giáo dục.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Biên bản các cuộc họp của nhà trường
có nội dung phổ biến công khai:
+ Kế hoạch giảng
dạy và học tập các môn học;
+ Các hoạt động
giáo dục.
- Báo cáo tổng kết
năm học (trong đó có nội dung hiệu
trưởng phổ biến công khai,
đầy đủ kế hoạch giảng dạy và
học tập các môn học và
hoạt động giáo dục theo quy
định);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b)
Có các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá
việc thực hiện kế hoạch giảng dạy và
học tập, dự giờ, thi giáo viên dạy giỏi các
cấp, sinh hoạt chuyên đề, nội dung giáo dục
địa phương và hoạt động giáo dục
nghề phổ thông - hướng nghiệp.
Nội hàm của chỉ số:
Hiệu trưởng có các biện pháp
chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá việc thực
hiện:
- Kế hoạch giảng dạy và học
tập, dự giờ, thi giáo viên dạy giỏi các
cấp, sinh hoạt chuyên đề, nội dung giáo dục
địa phương;
- Kế
hoạch hoạt động giáo dục nghề phổ
thông - hướng nghiệp.
Gợi ý các thông tin và
minh chứng cần thu thập:
- Biên bản các cuộc họp (hoặc các
văn bản) có nội dung hiệu trưởng có các
biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá
việc thực hiện:
+ Kế hoạch giảng dạy và học
tập, dự giờ, thi giáo viên dạy giỏi các
cấp, sinh hoạt chuyên đề, nội dung giáo dục
địa phương;
+ Kế hoạch hoạt động giáo
dục nghề phổ thông - hướng nghiệp.
-
Sổ dự giờ thăm lớp của hiệu
trưởng;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c) Hằng tháng, rà
soát, đánh giá để cải tiến quản lý hoạt
động giáo dục trên lớp, hoạt động giáo
dục nghề phổ thông - hướng nghiệp và các
hoạt động giáo dục khác.
Nội hàm của chỉ số:
Hiệu trưởng có rà soát, đánh giá
để cải tiến các biện pháp quản lý hoạt
động giáo dục trên lớp và hoạt động
giáo dục nghề phổ thông - hướng nghiệp theo
từng tháng.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Biên
bản cuộc họp của nhà trường có nội
dung rà soát, đánh giá để cải tiến các các
biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trên
lớp và quản lý hoạt động giáo dục nghề
phổ thông - hướng nghiệp;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
8. Hiệu
trưởng có các biện pháp chỉ đạo, kiểm
tra, đánh giá hoạt động dạy thêm, học thêm và
quản lý học sinh nội trú (nếu có).
a) Có kế hoạch
quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm và
quản lý học sinh nội trú (nếu có).
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần
đây, hiệu trưởng xây
dựng được:
- Kế hoạch hoạt
động dạy thêm, học thêm theo quy định (Quyết
định số 03/2007/QĐ-BGD&ĐT và các quy
định khác của Uỷ ban nhân dân tỉnh, hoặc
thành phố trục thuộc Trung ương, sở GD&ĐT);
-
Kế hoạch quản lý học sinh nội trú
(đối với nhà trường có học sinh nội
trú);
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Kế hoạch về hoạt
động dạy thêm, học thêm của nhà trường;
- Kế hoạch thực hiện nhiệm
vụ năm học (trong đó có nội dung hoạt
động dạy thêm, học thêm của nhà
trường);
- Kế
hoạch quản lý học sinh
nội trú của nhà trường;
- Kế hoạch thực hiện nhiệm
vụ năm học (trong đó có nội dung hoạt
động quản lý học sinh
nội trú của nhà trường);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b)
Có các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra việc
dạy thêm, học thêm và quản
lý học sinh nội trú (nếu có).
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần
đây, hiệu trưởng có các
biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá
việc thực hiện:
- Hoạt động
dạy thêm, học thêm theo quy định tại
Điều 8 - 9 của Quyết định số
03/2007/QĐ-BGDĐT và các quy định khác của Uỷ
ban nhân dân tỉnh, hoặc thành phố trực thuộc
Trung ương;
- Hoạt động
quản lý học sinh nội trú (đối với nhà trường có học sinh nội
trú).
Ghi chú:
Công tác quản lý
học sinh nội trú của trường phổ thông
dân tộc nội trú theo quy định
tại Điều 19, Quyết định số
49/2008/QĐ-BGDĐT, ngày 25/8/2008 của Bộ trưởng
Bộ GD&ĐT ban hành Quy chế tổ chức và
hoạt động của trường phổ thông dân
tộc nội trú.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Biên bản cuộc
họp (hoặc các văn bản) có nội dung hiệu
trưởng có các biện pháp chỉ đạo, kiểm
tra, đánh giá việc thực hiện hoạt động
dạy thêm, học thêm;
- Sổ theo dõi hoạt động dạy
thêm, học thêm của giáo viên, nhân viên, học sinh trong và ngoài
nhà trường;
- Thời khóa biểu dạy thêm, học
thêm trong và ngoài nhà trường;
- Biên bản của nhà trường về
kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm trong
nhà trường và ngoài nhà trường của giáo viên, cán
bộ, nhân viên do nhà trường quản lý;
- Danh sách học sinh tham gia học thêm trong
nhà trường và ngoài nhà trường;
- Danh sách cán bộ, giáo viên, nhân viên của
nhà trường tham gia tổ chức, dạy thêm trong nhà
trường và ngoài nhà trường;
- Các biên bản thanh tra, kiểm tra của
cơ quan quản lý giáo dục và của chính quyền các
cấp về hoạt động dạy thêm học thêm
trong nhà trường và ngoài nhà trường;
- Biên bản
cuộc họp (hoặc các văn bản) có nội dung
hiệu trưởng có các biện pháp chỉ đạo,
kiểm tra, đánh giá việc thực hiện
quản lý học sinh nội trú;
- Sổ theo dõi quản lý học sinh
nội trú của nhà trường;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c) Hằng tháng, rà
soát, đánh giá việc quản lý hoạt động
dạy thêm, học thêm và quản
lý học sinh nội trú (nếu có).
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần
đây, hằng tháng hiệu trưởng rà
soát, đánh giá:
- Công tác quản lý hoạt động
dạy thêm, học thêm;
- Công tác quản
lý học sinh nội trú (nếu có).
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Biên bản các cuộc họp có nội
dung hiệu trưởng rà
soát, đánh giá thực hiện nhiệm vụ:
+ Quản lý hoạt động dạy
thêm, học thêm theo từng tháng;
+ Quản lý học sinh nội trú theo
từng tháng;
- Các báo cáo định kỳ, đột
xuất của hiệu
trưởng về hoạt động dạy thêm,
học thêm và quản lý học sinh nội trú theo yêu cầu
của cơ quan quản lý giáo dục;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
9. Nhà trường
đánh giá, xếp loại hạnh kiểm của học
sinh theo quy định của Bộ GD&ĐT.
a)
Đánh giá, xếp loại hạnh kiểm của học
sinh theo quy định.
Nội hàm của chỉ số:
Nhà trường đánh giá xếp loại
hạnh kiểm học sinh theo quy định (Chương
2 của Quyết định số 40/2008/QĐ-BGDĐT,
ngày 05/10/2006 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT
ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS
và học sinh THPT).
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Sổ gọi tên và ghi điểm;
- Sổ chủ nhiệm;
- Học bạ học sinh;
-
Hồ sơ khen thưởng, kỷ luật học sinh;
- Biên bản cuộc họp của nhà trường có nội dung xét
duyệt kết quả xếp loại hạnh kiểm,
học tập học sinh;
- Biên bản cuộc họp có nội dung
giải quyết các khiếu nại của học sinh, cha
mẹ học sinh và các đối tượng khác về
việc đánh giá, xếp loại hạnh kiểm học
sinh (nếu có);
- Báo cáo tổng kết
năm học (trong đó có nội dung đánh giá, xếp
loại hạnh kiểm của học sinh);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b)
Công khai kết quả đánh giá, xếp loại hạnh
kiểm của học sinh.
Nội hàm của chỉ số:
Kết quả đánh giá, xếp loại hạnh
kiểm học sinh của nhà trường được
công khai với:
- Cá
nhân học sinh và toàn thể học sinh trong lớp;
-
Toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường;
-
Cha mẹ học sinh.
-
Trong các trường hợp đặc biệt như:
+ Học sinh xếp loại học lực cả năm
từ trung bình trở lên,hạnh kiểm cả năm
học xếp loại yếu thì phải rèn luyện thêm
hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè. Nhiệm vụ rèn
luyện trong kỳ nghỉ hè được thông báo
đến chính quyền, đoàn thể xã, phường,
thị trấn (gọi chung là cấp xã) nơi học sinh
cư trú. Cuối kỳ nghỉ hè, nếu được
Uỷ ban nhân dân cấp xã công nhận đã hoàn thành
nhiệm vụ thì giáo viên chủ nhiệm đề
nghị hiệu trưởng cho xếp loại lại
về hạnh kiểm.
+ Học sinh có thành tích xuất sắc, nhà trường
thông báo và đề nghị chính quyền, đoàn thể cấp xã (nơi học sinh cư trú)
tuyên dương, khen thưởng.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Biên bản cuộc
họp giữa giáo viên chủ nhiệm và toàn thể cha
mẹ học sinh (trong đó có công khai kết quả đánh giá, xếp loại hạnh
kiểm của học sinh);
-
Sổ liên lạc;
-
Sổ chủ nhiệm;
-
Các phiếu báo học lực và hạnh kiểm của
học sinh;
-
Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c)
Hằng năm, rà soát và đánh giá để cải
tiến hoạt động xếp loại hạnh
kiểm của học sinh.
Nội hàm của chỉ số:
Hằng năm, nhà trường rà soát và đánh giá để cải
tiến hoạt động xếp loại hạnh
kiểm của học sinh.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Biên bản cuộc họp có nội dung rà
soát và đánh giá hoạt động xếp loại
hạnh kiểm của học sinh;
- Báo cáo tổng kết năm học (trong
đó có nội dung rà soát và đánh giá hoạt động
xếp loại hạnh kiểm của học sinh);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
10. Nhà trường
đánh giá, xếp loại học lực của học
sinh theo quy định của Bộ GD&ĐT.
a) Đánh
giá, xếp loại học lực của học sinh theo quy
định.
Nội hàm của chỉ số:
Nhà trường đánh giá, xếp loại
học lực học sinh theo quy định (Chương 3
của Quyết định số
40/2008/QĐ-BGDĐT, ngày 05/10/2006 của Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Quy chế đánh giá,
xếp loại học sinh THCS và học sinh THPT và
Quyết định số 51/2008/QĐ-BGDĐT, ngày 15/9/2008
của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về
việc sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quy chế đánh giá, xếp loại
học sinh THCS và học sinh THPT ban hành kèm theo Quyết
định số 40/2006/QĐ-BGDĐT).
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Sổ gọi tên và ghi điểm;
- Học bạ học sinh;
- Biên bản cuộc họp của nhà trường có nội dung xét
duyệt kết quả xếp loại hạnh kiểm,
học tập học sinh;
- Biên bản cuộc
họp có nội dung giải quyết các khiếu nại
của học sinh, cha mẹ học sinh và các đối
tượng khác về đánh giá, xếp loại học
lực học sinh (nếu có);
- Báo cáo tổng kết
năm học (trong đó có nội dung tổng kết
đánh giá, xếp loại học
lực học sinh);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b)
Công khai kết quả đánh giá, xếp loại học
lực của học sinh.
Nội hàm của chỉ số:
Kết quả đánh giá, xếp loại học
lực của học sinh được nhà trường công
khai với:
- Cá
nhân học sinh và toàn thể học sinh trong lớp;
-
Toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường;
-
Cha mẹ học sinh.
Ghi
chú:
Đối với học
sinh có thành tích xuất sắc trong học tập và rèn
luyện đạo đức, nhà trường thông báo và
đề nghị chính quyền, đoàn thể cấp xã (nơi
học sinh cư trú) tuyên dương, khen thưởng.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu
thập:
- Biên bản cuộc
họp giữa giáo viên chủ nhiệm và toàn thể cha
mẹ học sinh (trong đó có công khai kết quả đánh giá, xếp loại học
lực của học sinh);
-
Sổ liên lạc;
-
Sổ chủ nhiệm;
-
Các phiếu báo học lực và hạnh kiểm của
học sinh;
-
Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c)
Mỗi học kỳ, rà soát và đánh giá hoạt
động xếp loại học lực của học
sinh.
Nội hàm của chỉ số:
Mỗi học kỳ, nhà trường rà soát và đánh giá hoạt
động xếp loại học lực của học
sinh.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Biên bản cuộc họp của nhà
trường có nội dung rà soát và đánh giá hoạt
động xếp loại học lực của học
sinh;
- Báo cáo sơ kết học kỳ hoặc
báo cáo tổng kết năm học (trong đó có nội
dung rà soát và đánh giá hoạt động xếp loại
học lực của học sinh);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
11. Nhà trường có
kế hoạch và triển khai hiệu quả công tác
bồi dưỡng, chuẩn hoá, nâng cao trình độ cho
cán bộ quản lý, giáo viên.
a) Có kế hoạch
từng năm và dài hạn việc bồi dưỡng,
chuẩn hoá, nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý,
giáo viên.
Nội hàm của chỉ số:
Nhà trường có kế hoạch từng
năm và dài hạn việc bồi dưỡng, chuẩn
hoá, nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý, giáo viên.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Kế hoạch bồi dưỡng,
chuẩn hóa, nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý,
giáo viên;
- Kế hoạch thực hiện nhiệm
vụ năm học (trong đó có nội dung bồi
dưỡng, chuẩn hóa, nâng cao trình độ cho cán
bộ quản lý, giáo viên);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) Phấn đấu đến
năm 2012 để 100% giáo viên đạt chuẩn trình
độ đào tạo và có ít nhất 50% giáo viên của
nhà trường, 50% tổ trưởng tổ chuyên môn có
trình độ từ đại học trở lên.
Nội hàm của chỉ số:
Nhà
trường có kế hoạch cụ thể về
việc phấn đấu đến năm 2012
để 100% giáo viên
đạt chuẩn trình độ đào tạo và có ít
nhất 50% giáo viên của nhà trường, 50% tổ
trưởng tổ chuyên môn có trình độ từ
đại học trở lên.
Ghi chú:
Nếu hiện tại
trường nào chưa đạt các yêu cầu của
chỉ số, thì không đánh giá. Tuy nhiên, trong báo cáo tự
đánh giá cần nêu rõ kế hoạch phấn đấu
của nhà trường.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Kế hoạch bồi dưỡng,
chuẩn hóa, nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý,
giáo viên;
- Bản tổng hợp về trình
độ, chuyên ngành, nơi đào tạo, đạt
chuẩn, trên chuẩn,…của giáo viên nhà trường;
- Bản danh sách các cán bộ, giáo viên
cử đi học chuẩn hoá và sau đại học
từ hai năm học gần đây và trong 05 năm
tới;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c) Hằng năm, rà
soát, đánh giá để cải tiến công tác bồi
dưỡng, chuẩn hoá, nâng cao trình độ cho cán
bộ quản lý, giáo viên.
Nội hàm của chỉ số:
Hằng năm nhà trường rà soát,
đánh giá để cải tiến công tác bồi
dưỡng, chuẩn hoá, nâng cao trình độ cho cán
bộ quản lý, giáo viên.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Biên bản cuộc họp của nhà
trường có nội dung rà soát và đánh giá các biện
pháp thực hiện bồi dưỡng, chuẩn hóa, nâng
cao trình độ cho cán bộ quản lý, giáo viên;
- Báo cáo tổng kết năm học (trong
đó có nội dung rà soát và đánh giá các biện pháp
thực hiện bồi dưỡng, chuẩn hóa, nâng cao
trình độ cho cán bộ quản lý, giáo viên);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
12.
Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội trong nhà trường theo quy định của
Bộ GD&ĐT và các quy định khác.
a)
Có kế hoạch cụ thể về đảm bảo an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong nhà
trường.
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần
đây, nhà trường có kế hoạch cụ thể
về đảm bảo an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Kế hoạch thực hiện năm học (trong
đó có nội dung đảm bảo an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội trong nhà trường);
- Kế hoạch về đảm bảo
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong nhà
trường (đủ các nội dung theo quy định tại Chương 2, Quyết
định số
46/2007/QĐ-BGDĐT ngày 20/8/2007 của Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT về công tác bảo
đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ
thống giáo dục quốc dân);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b)
An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong nhà
trường được đảm bảo.
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần
đây, an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội trong nhà trường được
đảm bảo.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Biên bản cuộc họp có nội dung
(hoặc quyết định) thành lập bộ phận
đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội trong nhà trường;
- Nội quy bảo
đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội trong trường học;
- Hồ sơ kiểm tra,
xử lý, giải quyết các vụ việc liên quan
đến an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội trong nhà trường;
- Nhật ký trực của tổ trực
học sinh (hoặc đội cờ đỏ);
- Nhật ký trực của bộ phận
bảo vệ;
- Các quyết định của cấp có
thẩm quyền (bằng khen,
giấy khen,...) trao tặng nhà
trường có thành tích xuất sắc trong công tác giữ
vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội;
- Biên bản
các cuộc họp của nhà trường có nội dung:
+ Phổ biến, quán
triệt các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà
nước, văn bản của Bộ GD&ĐT,
của liên Bộ, liên ngành và của địa phương
về công tác bảo đảm
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
đến cán bộ, giáo viên và học sinh;
+ Giáo dục, định hướng
về tư tưởng, chính trị nhằm nâng cao ý
thức cảnh giác của cán bộ, nhà giáo và người
học về âm mưu và hoạt động chống phá
của các thế lực thù địch, phương
thức, thủ đoạn của tội phạm.
- Biên bản các cuộc họp có nội
dung:
+ Kiểm tra, giám sát cán bộ, nhà giáo và
người học thực hiện bảo đảm an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội;
+ Thực hiện tuần
tra, kiểm soát phương tiện, người và tài
sản ra, vào trường học để phát hiện và
phối hợp ngăn chặn các hiện tượng gây
mất trật tự xã hội trong trường học,
xâm phạm tài sản công, tài sản của cán bộ, nhà
giáo và người học;
+ Thực hiện các quy định
hiện hành về phòng, chống cháy, nổ, thiên tai, phòng,
chống tai nạn thương tích, an toàn vệ sinh
thực phẩm, an toàn lao động;
+ Xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật có
liên quan đến cán bộ, nhà giáo và người học
theo quy định của pháp luật;
+ Phối hợp với địa
phương, các tổ chức đoàn thể và gia đình
người học trong công tác bảo đảm an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội trong
trường học;
+ Định kỳ,
chủ trì tổ chức họp giao ban với công an
địa phương và các cơ quan có liên quan để
nắm tình hình và bàn biện pháp phối hợp quản lý
người học;
+ Cơ chế phối hợp với các
cơ quan chức năng ở địa phương và
phương án phối hợp xử lý khi có sự việc
xảy ra về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội trong trường học.
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c)
Mỗi học kỳ, tổ chức rà soát, đánh giá
để cải tiến các hoạt động
đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn
xã hội trong nhà trường.
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần đây, cuối mỗi học kỳ, tổ
chức rà soát, đánh giá để cải tiến các
hoạt động đảm bảo an ninh chính trị và
trật tự an toàn xã hội trong nhà trường.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Biên bản
cuộc họp có nội dung định kỳ tổ
chức sơ kết, tổng kết, kiểm tra, giám sát
các hoạt động đảm bảo an ninh chính trị
và trật tự an toàn xã hội trong nhà trường;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
13. Nhà trường thực
hiện quản lý hành chính theo các quy định hiện
hành.
a) Hệ thống
hồ sơ, sổ sách theo quy định của
Điều lệ trường trung học.
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần đây, hệ
thống hồ sơ, sổ sách của nhà trường
đầy đủ theo quy định (Điều 27
của Điều lệ trường trung học).
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Danh mục hệ thống hồ sơ,
sổ sách của nhà trường;
- Biên bản cuộc họp của nhà
trường có nội dung tự kiểm tra hệ
thống hồ sơ, sổ sách;
- Biên bản của các cấp có thẩm
quyền kiểm tra hệ thống hồ sơ, sổ sách
của nhà trường;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) Chế độ
báo cáo định kỳ, đột xuất về các
hoạt động giáo dục với các cơ quan chức
năng có thẩm quyền theo quy định.
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần đây, nhà
trường có chế độ báo cáo định kỳ,
đột xuất về các hoạt động giáo
dục với các cơ quan chức năng có thẩm
quyền theo quy định.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Các báo cáo định kỳ, đột
xuất của nhà trường về các hoạt
động giáo dục với các cơ quan chức năng;
- Danh sách các báo cáo định kỳ, đột
xuất của nhà trường về các hoạt
động giáo dục với các cơ quan chức năng;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c)
Mỗi học kỳ, rà soát, đánh giá để cải
tiến công tác quản lý hành chính.
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần đây, mỗi
học kỳ nhà trường tổ chức rà soát, đánh giá để cải
tiến các biện pháp quản lý hành chính.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Biên bản cuộc họp của nhà
trường có nội dung rà soát, đánh giá để
cải tiến các biện pháp quản lý hành chính;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
14. Công tác thông tin của nhà
trường phục vụ tốt các hoạt động
giáo dục.
a) Trao đổi thông tin được kịp thời
và chính xác trong nội bộ nhà trường, giữa nhà
trường - học sinh, nhà trường - cha mẹ
học sinh, nhà trường - địa phương, nhà
trường - các cơ quan quản lý nhà nước.
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần đây, trao đổi thông tin được
kịp thời và chính xác:
- Trong nội bộ nhà
trường;
- Giữa nhà trường -
học sinh;
- Nhà trường - cha
mẹ học sinh;
- Nhà trường -
địa phương.
- Nhà trường - các
cơ quan quản lý nhà nước.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Kế hoạch thực hiện
nhiệm vụ năm học (trong đó có nội dung quy
định chế độ trao đổi thông tin);
- Các biên bản cuộc họp của nhà
trường có nội dung trao
đổi thông tin được kịp thời và chính xác
trong nội bộ nhà trường, giữa nhà
trường - học sinh, nhà trường - cha mẹ
học sinh, nhà trường - địa phương, nhà trường - các cơ quan
quản lý nhà nước;
- Báo cáo tổng kết
năm học, trong đó có nội dung trao đổi
thông tin được kịp thời và chính xác trong
nội bộ nhà trường, giữa nhà trường -
học sinh, nhà trường - cha mẹ học sinh, nhà
trường - địa phương, nhà trường -
các cơ quan quản lý nhà nước;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
b)
Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh
được tạo điều kiện khai thác thông tin
để phục vụ các hoạt động giáo dục.
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần đây, cán bộ quản lý, giáo
viên, nhân viên và học sinh được tạo
điều kiện khai thác thông tin (trên thư viện trong
và ngoài trường, trên mạng, các nguồn khác,...)
để phục vụ các hoạt động giáo dục
trong nhà trường.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Nội quy hoạt động của
thư viện nhà trường;
- Hồ sơ quản lý thư
viện;
- Nội quy sử dụng mạng trong
nhà trường;
- Các biên bản cuộc họp của nhà
trường có nội dung thực trạng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và
học sinh khai thác thông tin để phục vụ các
hoạt động giáo dục;
- Báo cáo tổng kết
năm học (trong đó có nội dung cán bộ quản lý,
giáo viên, nhân viên và học sinh được tạo điều
kiện khai thác thông tin để phục vụ các hoạt
động giáo dục);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
c)
Mỗi học kỳ, rà soát, đánh giá để cải
tiến công tác thông tin của nhà trường.
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần đây, mỗi
học kỳ nhà trường rà
soát, đánh giá để cải
tiến công tác thông tin của nhà trường.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Biên bản cuộc họp của nhà
trường có nội dung rà soát, đánh giá công tác thông tin;
- Báo cáo tổng kết năm học
(trong đó có nội dung rà soát, đánh giá công tác thông tin);
- Các thông tin và
minh chứng khác (nếu có).
15. Nhà
trường thực hiện công tác khen thưởng,
kỷ luật đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên
và học sinh theo các quy định hiện hành.
a) Quy trình khen
thưởng, kỷ luật đảm bảo tính khách
quan, công bằng theo quy định của Bộ GD&ĐT
và các quy định khác của pháp luật.
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần đây, nhà
trường có quy trình khen thưởng, kỷ luật
đảm bảo tính khách quan, công bằng theo quy
định của Bộ GD&ĐT và các quy định
khác của pháp luật.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Hồ sơ thi đua của nhà
trường;
- Hồ sơ kiểm tra, đánh
giá giáo viên và nhân viên;
- Các biên bản
cuộc họp của nhà trường có nội dung:
+ Xét duyệt
của Hội đồng thi đua, khen thưởng và
Hội đồng kỷ luật;
+ Giải quyết các
khiếu nại của cán bộ, giáo viên, nhân viên, học
sinh, cha mẹ học sinh và các đối tượng khác;
- Báo cáo tổng kết năm học, trong
đó có nội dung thực hiện xét duyệt của
Hội đồng thi đua, khen thưởng và Hội
đồng kỷ luật trong nhà trường theo các quy
định hiện hành;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
b) Khen thưởng
và kỷ luật đối với học sinh thực
hiện theo quy định của Điều lệ
trường trung học và các quy định hiện hành.
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần đây, hình
thức khen thưởng và kỷ luật của nhà
trường đối với học sinh theo quy
định tại Điều 42 của Điều lệ
trường trung học và các quy định hiện hành.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Hồ sơ khen thưởng,
kỷ luật học sinh;
- Bản tổng hợp
danh sách học sinh, tập thể lớp được
khen thưởng (các cấp);
- Bản tổng hợp danh sách học
sinh bị kỷ luật (nếu có);
- Báo cáo
tổng kết năm học (trong đó có nội dung hình
thức khen thưởng và kỷ luật của nhà
trường đối với học sinh theo quy
định tại Điều 42 của Điều lệ
trường trung học và các quy định hiện hành);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
c) Khen
thưởng, kỷ luật có tác dụng tích cực trong
việc nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà
trường.
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần đây, hình
thức khen thưởng, kỷ luật có tác dụng tích
cực trong việc nâng cao chất lượng giáo dục
trong nhà trường.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Biên bản cuộc họp của nhà
trường có nội dung:
+ Rà soát, đánh giá công tác thi đua khen
thưởng và kỷ luật;
+ Đánh giá sự tiến bộ của
các học sinh đã bị kỷ luật;
+ Đánh giá hiện trạng về
kết quả học tập, hạnh kiểm và các thành
tích khác của các học sinh đã được khen
thưởng;
- Bản tổng hợp theo dõi kết
quả học tập, hạnh kiểm và các thành tích khác
của các học sinh trong nhà trường đã
được khen thưởng;
- Bản tổng hợp theo dõi sự
tiến bộ của các học sinh đã bị kỷ
luật;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
III.
Tiêu chuẩn 3: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và
học sinh
1. Hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng đạt các yêu cầu theo quy định
của Bộ GD&ĐT.
a) Đảm
bảo các tiêu chuẩn theo quy định của
Điều lệ trường trung học và các quy
định khác.
Nội hàm của chỉ số:
- Chức
vụ hiệu trưởng không quá 02 nhiệm kỳ ở
nhà trường;
- Hiệu trưởng, phó
hiệu trưởng có các tiêu chuẩn sau:
+
Đạt trình độ chuẩn đào tạo của nhà
giáo theo quy định của Luật Giáo dục;
+ Đã dạy học ít nhất
05 năm (03 năm đối với miền núi, hải
đảo, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu
số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn);
+ Đạt tiêu chuẩn phẩm
chất chính trị, đạo đức, lối sống
và chuyên môn, nghiệp vụ;
+ Có năng lực quản lý,
đã được bồi dưỡng lý luận,
nghiệp vụ và quản lý giáo dục;
+ Đủ sức khoẻ theo yêu
cầu nghề nghiệp;
+ Được tập thể
giáo viên, nhân viên tín nhiệm.
- Hiệu trưởng, các phó hiệu
trưởng không vi phạm theo quy định tại
Chương 2 của Quyết định số
16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ trưởng
Bộ GD&ĐT ban hành Quy định về đạo
đức nhà giáo.
- Đối với trường phổ
thông dân tộc nội trú, hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng có nhiệm vụ phải học tập
(nếu chưa biết) để biết sử dụng
ít nhất một thứ tiếng dân tộc thiểu
số ở địa phương trong giao tiếp theo quy
định tại Quyết định số
49/2008/QĐ-BGDĐT ngày 25/8/2008 của Bộ trưởng
Bộ GD&ĐT ban hành Quy chế tổ chức và
hoạt động của trường phổ thông dân
tộc nội trú.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Quyết định bổ nhiệm
hiệu trưởng, phó hiệu trưởng;
- Văn bằng của hiệu
trưởng, phó hiệu trưởng;
- Chứng chỉ, giấy chứng
nhận của hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng về bồi dưỡng lý luận,
nghiệp vụ và quản lý giáo dục;
- Giấy chứng nhận sức khoẻ
(không bắt buộc);
- Biên bản cuộc họp của nhà
trường có nội dung tập thể nhà trường
tín nhiệm phẩm chất chính trị, đạo
đức lối sống, chuyên môn đối với
hiệu trưởng, phó hiệu trưởng;
- Đối với hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng trường phổ
thông dân tộc nội trú, có thêm minh
chứng đã biết
sử dụng ít nhất một thứ tiếng dân tộc
thiểu số ở địa phương trong giao
tiếp hoặc đang học ít nhất một thứ
tiếng dân tộc thiểu số ở địa
phương;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) Thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định của Điều
lệ trường trung học và các quy định khác.
Nội hàm của chỉ số:
- Hiệu trưởng thực hiện
đầy đủ các nhiệm vụ và quyền hạn:
+ Xây
dựng, tổ chức bộ máy nhà trường;
+ Thực
hiện các nghị quyết, quyết nghị của Hội
đồng trường theo quy định tại
khoản 2 Điều 20 của Điều lệ trường
trung học;
+ Xây
dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện
nhiệm vụ năm học;
+
Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công
tác, kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên;
thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật
đối với giáo viên, nhân viên theo quy định
của Nhà nước; quản lý hồ sơ tuyển
dụng giáo viên, nhân viên;
+
Quản lý học sinh và các hoạt động của
học sinh do nhà trường tổ chức; xét duyệt
kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác
nhận học bạ và quyết định khen
thưởng, kỷ luật học sinh theo quy định
của Bộ GD&ĐT;
+
Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường;
+
Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà
nước đối với giáo viên, nhân viên, học sinh;
tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ trong
hoạt động của nhà trường; thực
hiện công tác xã hội hoá giáo dục của nhà trường.
+
Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng các
chế độ, chính sách theo quy định của pháp
luật;
+
Chịu trách nhiệm trước cấp trên về toàn
bộ các nhiệm vụ được giao.
- Phó
hiệu trưởng thực hiện đầy đủ
các nhiệm vụ và quyền hạn:
+
Thực hiện và chịu trách nhiệm trước
hiệu trưởng về nhiệm vụ được
hiệu trưởng phân công;
+ Cùng
với hiệu trưởng chịu trách nhiệm
trước cấp trên về phần việc
được giao;
+ Thay
mặt hiệu trưởng điều hành hoạt
động của nhà trường khi được
hiệu trưởng uỷ quyền;
+
Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng các
chế độ, chính sách theo quy định của pháp
luật.
- Đối với trường phổ
thông dân tộc nội trú ngoài thực hiện đầy
đủ các nhiệm vụ và quyền hạn trên,
phải thực hiện đầy đủ theo các quy
định khác của Bộ GD&ĐT.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
-
Hồ sơ thi đua của nhà trường;
-
Hồ sơ kiểm tra, đánh giá giáo viên và nhân viên;
-
Hồ sơ khen thưởng, kỷ luật học sinh;
-
Sổ quản lý và hồ sơ lưu trữ các văn
bản, công văn;
-
Sổ quản lý tài sản;
-
Sổ quản lý tài chính;
-
Hồ sơ quản lý thiết bị dạy học và thực
hành thí nghiệm;
-
Hồ sơ quản lý thư viện;
- Biên bản cuộc
họp của nhà trường (hoặc quyết
định) có nội dung về tổ chức bộ máy
nhà trường, phân công nhiệm vụ năm học cho
giáo viên, nhân viên;
- Các nghị quyết, quyết nghị
của Hội đồng trường theo quy định
tại khoản 2 Điều 20 của Điều lệ
trường trung học;
- Kế hoạch thực hiện nhiệm
vụ năm học;
- Biên bản
cuộc họp của nhà trường (hoặc quyết
định) có nội dung:
+ Tổ chức,
chỉ đạo thực hiện các hoạt động
giáo dục trong nhà trường;
- Phân công nhiệm vụ cho các phó hiệu
trưởng;
- Các giấy uỷ quyền của
hiệu trưởng về việc các phó hiệu
trưởng điều hành hoạt động của nhà
trường;
- Giấy chứng nhận, chứng
chỉ, văn bằng,...của hiệu trưởng, phó
hiệu trưởng được đào tạo nâng cao
trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ;
- Các văn bản /tư liệu về
việc hiệu trưởng, phó hiệu trưởng
được hưởng các chế độ, chính sách
theo quy định của pháp luật;
- Các văn bản /tư liệu về
việc hiệu trưởng, phó hiệu trưởng
trường phổ thông dân tộc nội trú thực
hiện đầy đủ nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo các quy định của Bộ GD&ĐT;
- Báo cáo tổng kết năm học (trong
đó có nội dung hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng thực hiện đầy đủ các
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại
Điều 19 của Điều lệ trường trung
học và các quy định khác);
- Các quyết định khen thưởng
(huân chương, huy chương, kỷ niệm
chương, nhà giáo ưu tú, nhà giáo nhân dân, bằng khen,
giấy khen,...) của cấp có thẩm quyền trao
tặng cho hiệu trưởng, phó hiệu trưởng
về việc hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ
được giao;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c) Hằng năm, được
cấp có thẩm quyền đánh giá, xếp loại
từ khá trở lên về trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ và năng lực quản lý giáo dục.
Nội hàm của chỉ số:
Hằng năm, hiệu
trưởng, phó hiệu trưởng được được cấp có thẩm quyền đánh giá,
xếp loại từ khá trở lên.
Ghi
chú:
Từ
năm học 2009 - 2010, hiệu trưởng được
cấp có thẩm quyền đánh giá đạt chuẩn
từ loại khá trở lên theo quy định tại
điểm a khoản 2 Điều 8, Thông tư số
29/2009/TT-BGDĐT ngày 22/10/2009 của Bộ trưởng
Bộ GD&ĐT ban hành Quy định Chuẩn hiệu trưởng trường THCS,
trường THPT và trường phổ thông có
nhiều cấp học.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Văn bản của cấp có thẩm
quyền đánh giá, xếp loại hiệu trưởng, phó hiệu trưởng;
- Các quyết định khen thưởng
(huân chương, huy chương, kỷ niệm
chương, nhà giáo ưu tú, nhà giáo nhân dân, bằng khen,
giấy khen,...) của cấp có thẩm quyền trao
tặng cho hiệu trưởng, phó hiệu trưởng
về việc hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ
được giao;
-
Hồ sơ kiểm tra, đánh giá giáo viên và nhân viên;
- Các phiếu đánh giá, xếp loại cán
bộ, công chức (nếu 04 năm học gần đây, hằng năm hiệu
trưởng, phó hiệu trưởng đều xếp
loại khá trở lên, thì chỉ số này đạt yêu
cầu);
- Các quyết định
trường tiên tiến trở lên (nếu 04 năm
học gần đây, nhà trường đều
được công nhận trường tiên tiến
trở lên, thì chỉ số này đạt yêu cầu);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
2. Giáo viên của nhà trường
đạt các yêu cầu theo quy định do Bộ GD&ĐT
và các quy định khác.
a) Đủ số
lượng, cơ cấu cho tất cả các môn học;
đạt trình độ chuẩn được đào
tạo theo quy định và được phân công
giảng dạy theo đúng chuyên môn được đào
tạo; hằng năm, 100% giáo viên trong nhà trường
đạt kết quả từ trung bình trở lên khi tham
gia bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ và lý
luận chính trị.
Nội hàm của chỉ số:
- Tại thời
điểm tự đánh giá chất lượng giáo
dục, giáo viên của nhà trường có đủ
số lượng, cơ cấu cho tất cả các môn
học:
+ Đối với trường công
lập theo quy định tại
Thông tư liên tịch số 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV ngày
23/8/2006 của Bộ GD&ĐT và Bộ Nội vụ
về việc Hướng dẫn định mức biên
chế viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ
thông công lập và Thông tư số 28/2009/TT-BGDĐT, ngày
21/10/2009 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT
ban hành Quy định về chế độ làm việc
đối với giáo viên phổ thông;
+ Đối với trường
phổ thông dân tộc nội trú theo quy định tại Thông tư số 59/2008/TT-BGDĐT ngày
31/10/2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban
hành Hướng dẫn định mức biên chế
sự nghiệp giáo dục ở các trường chuyên
biệt công lập.
+ Đối với
trường tư thục, số lượng giáo viên theo
quy định của nhà trường, tuy nhiên phải
đạt mức tối thiểu giáo viên để
đảm bảo dạy đủ tất cả các môn
học theo quy định của Bộ GD&ĐT.
- 100% giáo viên có
bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm
hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng và
chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm theo đúng
chuyên ngành của các khoa, trường sư phạm;
- 100% giáo viên
được phân công giảng dạy theo chuyên môn
được đào tạo.
- Hai năm học gần đây, nhà trường có 100% giáo viên
được tham dự bồi dưỡng về chuyên
môn, nghiệp vụ và lý luận chính trị theo yêu cầu
của cấp có thẩm quyền đều đạt
kết quả từ trung bình trở lên (hoặc
đạt yêu cầu; hoặc được cấp
giấy chứng nhận, chứng chỉ,...).
Ghi chú:
Nhà trường có học sinh tàn
tật, khuyết tật, giáo viên trong nhà trường
được bồi dưỡng Chương trình giáo
viên và cán bộ quản lý về giáo dục hoà nhập
học sinh tàn tật, khuyết tật cấp THCS theo quy định
tại Quyết định 49/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày
29/8/2007 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT
(nếu được cấp có thẩm quyền tổ
chức).
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Danh sách giáo viên của nhà trường
(họ tên, năm sinh, dân tộc, trình độ đào
tạo, chuyên ngành, hình thức đào tạo, nơi đào
tạo, nhiệm vụ,…);
- Biên bản cuộc họp của nhà
trường (hoặc quyết định) có nội dung
phân công nhiệm vụ năm học cho giáo viên;
- Báo cáo tổng kết năm học (trong
đó có nội dung: đủ số lượng, cơ
cấu cho tất cả các môn học; đạt trình
độ chuẩn được đào tạo theo quy
định tại Điều 33 của Điều lệ
trường trung học và các quy định khác; giáo viên
được phân công giảng dạy theo đúng chuyên môn
được đào tạo);
- Giấy chứng nhận,
chứng chỉ cho cán bộ, giáo viên của nhà
trường được bồi dưỡng
Chương trình giáo viên và cán bộ quản lý về giáo
dục hoà nhập học sinh tàn tật, khuyết tật
cấp THCS;
- Bản tổng hợp danh sách giáo viên
được tham dự các đợt bồi
dưỡng và kết quả (nếu có đánh giá) về
chuyên môn, nghiệp vụ và lý luận chính trị theo yêu
cầu của cấp có thẩm quyền;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) Thực hiện các nhiệm vụ,
được hưởng các quyền theo quy định
của Điều lệ trường trung học và các quy
định khác; không vi phạm các quy định tại
Điều lệ trường trung học và thực
hiện theo Quy định về đạo đức nhà
giáo.
Nội hàm của chỉ số:
* Hai năm học gần
đây giáo viên (kể cả giáo viên thỉnh giảng)
trong nhà trường thực
hiện đầy đủ các nhiệm vụ:
- Theo quy định tại
Điều 31 và Điều 32 của Điều
lệ trường trung học:
+
Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế
hoạch giáo dục; soạn bài; dạy thực hành thí
nghiệm, kiểm tra, đánh giá theo quy định; vào
sổ điểm, ghi học bạ đầy đủ,
lên lớp đúng giờ, quản lý học sinh trong các
hoạt động giáo dục do nhà trường tổ
chức, tham gia các hoạt động của tổ chuyên
môn;
+ Tham
gia công tác phổ cập giáo dục ở địa
phương (nếu có);
+ Rèn
luyện đạo đức, học tập văn hoá,
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ để nâng
cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và
giáo dục;
+
Thực hiện quyết định của hiệu
trưởng, chịu sự kiểm tra của hiệu
trưởng và các cấp quản lý giáo dục;
+
Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo,
gương mẫu trước học sinh, thương
yêu, tôn trọng học sinh, đối xử công bằng
với học sinh, bảo vệ các quyền và lợi ích
chính đáng của học sinh, đoàn kết, giúp
đỡ đồng nghiệp;
+ Phối hợp với giáo viên
chủ nhiệm, các giáo viên khác, gia đình học sinh, Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội
Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh trong dạy học và giáo dục học sinh;
+
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định
của pháp luật;
-
Đối với giáo viên chủ nhiệm, ngoài các nhiệm
vụ trên còn thực hiện các nhiệm vụ:
+ Tìm hiểu và nắm vững
học sinh trong lớp về mọi mặt để có
biện pháp tổ chức giáo dục sát đối
tượng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ
của cả lớp;
+
Cộng tác chặt chẽ với gia đình học sinh,
chủ động phối hợp với các giáo viên bộ
môn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,
Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, các
tổ chức xã hội có liên quan trong hoạt động
giảng dạy và giáo dục học sinh của lớp mình
chủ nhiệm;
+
Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối
kỳ và cuối năm học, đề nghị khen
thưởng và kỷ luật học sinh, đề
nghị danh sách học sinh được lên lớp
thẳng, phải kiểm tra lại, phải rèn luyện
thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải
ở lại lớp, hoàn chỉnh việc ghi vào sổ
điểm và học bạ học sinh;
+ Báo cáo
thường kỳ hoặc đột xuất về tình
hình của lớp với hiệu trưởng.
- Đối với trường phổ
thông dân tộc nội trú, còn thực hiện thêm nhiệm
vụ và quyền theo quy định tại Điều 21
của Quyết định số 49/2008/QĐ-BGDĐT ngày
25/8/2008:
+ Biết
sử dụng ít nhất một thứ tiếng dân tộc
thiểu số ở địa phương trong giao
tiếp; hoặc đang học ít nhất một thứ
tiếng dân tộc thiểu số ở địa
phương;
+ Tích cực tìm hiểu tình hình kinh tế -
xã hội ở vùng dân tộc của học sinh
người dân tốc thiểu số;
+ Tôn trọng và bảo vệ quyền bình
đẳng giữa các dân tộc, thương yêu học
sinh, nắm được đặc điểm tâm sinh lý
lứa tuổi, đặc điểm văn hoá dân tộc
của học sinh dân tộc thiểu số;
+ Tham gia
quản lý học sinh ngoài giờ lên lớp, bồi
dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học
sinh yếu kém, tổ chức lao động và vui chơi
giải trí và được hưởng các chính sách ưu
đãi theo quy định của Nhà nước.
* Hai năm học gần đây, giáo viên của nhà trường không vi phạm các quy
định tại Điều 35 của Điều lệ
trường trung học và không vi phạm các quy
định cụ thể tại Chương 2 của
Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008.
* Hai năm học gần
đây, giáo viên (kể cả giáo viên thỉnh giảng) của nhà trường
được thực hiện đầy đủ các
quyền sau:
-
Được nhà trường tạo điều kiện
để giảng dạy và giáo dục học sinh;
-
Được hưởng mọi quyền lợi về
vật chất, tinh thần và được chăm sóc,
bảo vệ sức khoẻ theo các chế độ, chính
sách quy định đối với nhà giáo;
-
Được trực tiếp hoặc thông qua các tổ
chức tham gia quản lý nhà trường;
-
Được hưởng lương và phụ cấp
(nếu có) khi được cử đi học
để đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ theo quy định hiện hành;
-
Được hợp đồng thỉnh giảng và
nghiên cứu khoa học tại các trường và cơ
sở giáo dục khác nếu được sự
đồng ý của hiệu trưởng và thực
hiện đầy đủ những nhiệm vụ quy
định tại Điều 31 của Điều lệ
trường trung học;
- Được bảo vệ nhân
phẩm, danh dự;
- Được hưởng các quyền
khác theo quy định của pháp luật;
- Giáo
viên chủ nhiệm ngoài các quyền theo quy định
tại khoản 1 Điều 31 của Điều lệ
trường trung học, còn có những quyền sau đây:
+
Được dự các giờ học, hoạt
động giáo dục khác của học sinh lớp mình;
+
Được dự các cuộc họp của Hội
đồng khen thưởng và Hội đồng kỷ
luật khi giải quyết những vấn đề có
liên quan đến học sinh của lớp mình;
+ Được dự các lớp
bồi dưỡng, hội nghị chuyên đề về
công tác chủ nhiệm;
+ Được quyền cho phép cá nhân học sinh
nghỉ học không quá 3 ngày;
+
Được giảm giờ lên lớp hằng tuần
theo quy định khi làm chủ nhiệm lớp;
- Giáo viên làm công tác Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh, tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền
phong Hồ Chí Minh được hưởng các chế
độ, chính sách theo quy định hiện hành.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Biên bản cuộc
họp của nhà trường (hoặc quyết
định) có nội dung phân công nhiệm vụ năm
học cho giáo viên, nhân viên;
- Giấy chứng nhận, chứng
chỉ, văn bằng,...của giáo viên được
đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ;
- Báo cáo tổng kết năm học (trong
đó có nội dung giáo viên thực hiện các nhiệm
vụ, được hưởng các quyền theo quy
định tại Điều 31, Điều 32 của
Điều lệ trường trung học và các quy
định khác; không vi phạm các quy định tại
Điều 35 của Điều lệ trường trung
học và thực hiện theo Quy định về
đạo đức nhà giáo);
- Các quyết định khen thưởng
(huân chương, huy chương, kỷ niệm
chương, nhà giáo ưu tú, nhà giáo nhân dân, bằng khen,
giấy khen,...) của cấp có thẩm quyền trao
tặng cho giáo viên về việc hoàn thành xuất sắc
các nhiệm vụ được giao;
- Báo cáo tổng kết hằng năm
của Công đoàn trường;
- Biên bản cuộc họp của nhà
trường có nội dung rà soát từng giáo viên theo quy
định tại Điều 35 của Điều lệ
trường trung học và Chương 2 của Quyết
định số 16/2008/QĐ-BGDĐT;
-
Hồ sơ kiểm tra, đánh giá giáo viên và nhân viên;
- Bản tổng hợp 02 năm học
gần đây về kết quả đánh giá, xếp
loại công chức, viên chức trong nhà trường
(tổng hợp từ các phiếu đánh giá, xếp
loại công chức, viên chức trong nhà trường;
- Các quyết định
trường tiên tiến trở lên (nếu 04 năm
học gần đây, nhà trường đều
được công nhận trường tiên tiến
trở lên, thì chỉ số này đạt yêu cầu);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c) Mỗi học kỳ, mỗi giáo viên
tự rà soát, đánh giá để cải tiến các
nhiệm vụ được giao.
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần
đây, mỗi học kỳ, từng giáo viên tự
rà soát, đánh giá để cải tiến các nhiệm
vụ được giao.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
-
Hồ sơ kiểm tra, đánh giá giáo viên và nhân viên;
- Bản tự rà soát,
đánh giá của giáo viên để cải tiến các
nhiệm vụ được giao;
- Các bản tự kiểm điểm cá
nhân (từng học kỳ);
- Các thông tin và minh chứng
khác (nếu có).
3. Các giáo viên của nhà trường
phụ trách công tác Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh, tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền
phong Hồ Chí Minh đáp ứng yêu cầu theo quy
định và hoàn thành các nhiệm vụ được
giao.
a) Giáo viên phụ trách công tác Đoàn,
Đội đáp ứng yêu cầu theo quy định
của Điều lệ trường trung học.
Nội hàm của chỉ số:
Từ thời điểm tự đánh giá chất
lượng giáo dục, giáo viên làm công tác:
- Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh được bồi dưỡng về công tác Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
- Tổng phụ trách
Đội được bồi dưỡng về công
tác Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Quyết định bổ nhiệm Bí
thư Đoàn trường hoặc Biên bản Đại
hội Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh của
nhà trường;
- Giấy chứng nhận, chứng
chỉ, văn bằng,...về việc giáo viên làm công tác Đoàn được bồi
dưỡng về công tác Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh;
- Quyết định bổ nhiệm giáo
viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền
phong Hồ Chí Minh;
- Giấy chứng nhận, văn
bằng,...về việc giáo viên làm công tác tổng phụ
trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh được
bồi dưỡng về công tác Đội;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) Có kế hoạch
hoạt động rõ ràng và hoàn thành các nhiệm vụ
được giao.
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần
đây, các giáo viên phụ trách công tác Đoàn, tổng
phụ trách Đội của nhà trường:
- Có kế hoạch hoạt
động rõ ràng;
- Hoàn thành kế hoạch hoạt
động đã đề ra, các nhiệm vụ do tổ chức Đảng nhà
trường, tổ chức Đoàn và các cơ quan có
thẩm quyền giao cho.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Kế hoạch hoạt động
của Đoàn trường;
- Kế hoạch hoạt động
của Đội;
- Văn bản công nhận
của tổ chức Đảng nhà trường hoặc
tổ chức Đoàn cấp trên đối với Đoàn
trường, Đội hoàn thành các nhiệm vụ
được giao;
- Báo cáo tổng
kết của Đoàn trường;
- Báo cáo tổng
kết của Đội;
- Các quyết định khen thưởng (huân
chương, huy chương, bằng khen, giấy khen,...) của
cấp có thẩm quyền đối với giáo viên làm công
tác Đoàn, tổng phụ trách Đội trong nhà
trường;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c) Mỗi học
kỳ, tự rà soát, đánh giá để cải tiến
các nhiệm vụ được giao.
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần
đây, các giáo viên phụ trách công tác Đoàn, tổng
phụ trách Đội của nhà trường tự rà
soát, đánh giá để cải tiến các nhiệm vụ
được giao.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Bản tự kiểm điểm của
giáo viên làm công tác Đoàn, tổng phụ trách Đội trong
đó có nội dung tự rà soát, đánh giá để
cải tiến các nhiệm vụ được giao;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
4. Nhân viên hoặc giáo
viên kiêm nhiệm của tổ Văn phòng (nhân viên hoặc
giáo viên kiêm nhiệm tổ Quản lý nội trú đối
với trường phổ thông nội trú cấp
huyện) đạt các yêu cầu theo quy định và
được đảm bảo các quyền theo chế
độ chính sách hiện hành.
a) Đạt các yêu
cầu theo quy định.
Nội hàm của chỉ số:
Tại thời
điểm tự đánh giá chất lượng giáo
dục, trong nhà trường các nhân viên (hoặc giáo viên kiêm
nhiệm) làm công tác văn thư, kế toán thủ quỹ,
y tế trường học, thư viện, thiết
bị, thí nghiệm, giáo vụ, kỹ thuật viên công
nghệ thông tin hoặc kỹ sư tin học (nhân viên hoặc giáo viên kiêm nhiệm tổ Quản lý
nội trú đối với trường phổ thông
nội trú cấp huyện) và các nhân
viên khác đạt các yêu cầu theo quy định.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Danh sách các viên chức (hợp
đồng từ 6 tháng trở lên) làm công tác văn thư,
kế toán thủ quỹ, y tế trường học,
thư viện, thiết bị, thí nghiệm, giáo vụ,
kỹ thuật viên công nghệ thông tin hoặc kỹ sư
tin học và các nhân viên khác (họ và tên, năm sinh, trình
độ đào tạo, văn bằng, chứng chỉ,
giấy chứng nhận bồi dưỡng nghiệp
vụ, công việc được phân công,...);
- Biên bản cuộc họp của nhà
trường (hoặc quyết định của hiệu
trưởng) có nội dung phân công công tác kiêm nhiệm
đối với nhân viên;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
b)
Được đảm bảo các quyền theo chế
độ chính sách hiện hành.
Nội hàm của chỉ số:
Nhân viên hoặc giáo viên kiêm nhiệm của
tổ Văn phòng (nhân viên hoặc giáo viên kiêm nhiệm tổ
Quản lý nội trú đối với trường
phổ thông nội trú cấp huyện) được
đảm bảo các quyền theo chế độ chính
sách hiện hành.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Biên bản cuộc
họp của nhà trường có nội dung giáo viên, nhân
viên hoặc giáo viên kiêm nhiệm được đảm
bảo bảo các quyền theo chế độ chính sách
hiện hành;
- Báo cáo tổng kết của Công
đoàn nhà trường (trong đó có nội dung giáo viên,
nhân viên đảm bảo bảo các quyền theo chế
độ chính sách hiện hành);
- Báo cáo tổng kết năm học
(trong đó có nội dung giáo viên, nhân viên trong nhà
trường đảm bảo bảo các quyền theo
chế độ chính sách hiện hành);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
c) Từng học kỳ, mỗi nhân viên tự rà soát,
đánh giá để cải tiến các nhiệm vụ
được giao.
Nội hàm của chỉ số:
Từng học kỳ, mỗi nhân viên
tự rà soát, đánh giá để cải tiến các
biện pháp thực hiện các nhiệm vụ
được giao.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Bản tự nhận
xét đánh giá (bản kiểm điểm cá nhân) của
từng nhân viên trong mỗi học kỳ có nội dung
tự rà soát, đánh giá thực hiện các nhiệm vụ
được giao;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
5. Học
sinh của nhà trường đáp ứng yêu cầu theo quy
định của Bộ GD&ĐT và các quy định
hiện hành.
a) Đảm bảo
quy định về tuổi học sinh theo quy định
của Điều lệ trường trung học.
Nội hàm của chỉ số:
Tại
thời điểm tự đánh giá chất lượng
giáo dục của nhà trường:
- Tuổi
của học sinh vào lớp sáu THCS từ 11 đến 13
tuổi;
- Các
trường hợp sau đây được vào cấp học
ở tuổi cao hơn tuổi quy định:
+
Được cao hơn 01 tuổi với học sinh
nữ, học sinh từ nước ngoài về
nước;
+
Được cao hơn 02 tuổi với học sinh
người dân tộc thiểu số, học sinh ở
vùng kinh tế - xã hội khó khăn, học sinh khuyết
tật, tàn tật, kém phát triển thể lực và trí
tuệ, học sinh mồ côi không nơi nương
tựa, học sinh trong diện hộ đói nghèo theo quy
định của Nhà nước;
(Nếu
thuộc nhiều trường hợp nêu tại các
điểm a và b khoản 3 Điều 37, Điều lệ
trường trung học chỉ được áp dụng
1 quy định cho 1 trong các trường hợp đó).
-
Học sinh có thể lực tốt và phát triển sớm
về trí tuệ có thể vào học trước tuổi
hoặc học vượt lớp nếu được
nhà trường đề nghị và theo các quy định
sau:
+
Việc cho học vượt lớp chỉ áp dụng
trong phạm vi cấp học;
+
Học trước một tuổi do giám đốc sở
GD&ĐT cho phép căn cứ vào đề nghị của
phòng giáo dục và đào tạo;
+ Trường
hợp học vượt lớp và trường hợp
học trước tuổi ngoài quy định tại
điểm a và điểm b khoản 4 Điều 37, Điều
lệ trường trung học, phải được
Giám đốc sở GD&ĐT đề nghị và
được Bộ trưởng Bộ GD&ĐT cho
phép.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Sổ theo dõi phổ cập giáo
dục;
- Sổ đăng bộ;
- Bản thống kê học sinh toàn
trường theo độ tuổi của từng lớp
học;
- Văn bản của
Giám đốc sở GD&ĐT cho học sinh đi
học trước tuổi (nếu có);
- Văn bản của
Bộ GD&ĐT đồng ý cho học sinh học
vượt lớp và trường hợp học
trước tuổi ngoài quy định tại điểm
a và điểm b khoản 4 Điều 37, Điều
lệ trường trung học (nếu
có);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
b) Nhiệm vụ, hành vi, ngôn ngữ ứng xử, trang
phục thực hiện theo quy định của
Điều lệ trường trung học và các quy
định hiện hành.
Nội hàm của chỉ số:
-
Học sinh có những nhiệm vụ sau đây:
+ Kính
trọng thầy giáo, cô giáo, cán bộ và nhân viên của nhà
trường; đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau trong
học tập, rèn luyện; thực hiện Điều lệ,
nội quy nhà trường; chấp hành pháp luật của
Nhà nước;
+
Thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện
theo chương trình, kế hoạch giáo dục của nhà
trường;
+ Rèn
luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh cá nhân, giữ gìn
và bảo vệ môi trường;
+ Tham gia
các hoạt động tập thể của trường,
của lớp, của Đội Thiếu niên Tiền phong
Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,
giúp đỡ gia đình và tham gia công tác xã hội;
+ Giữ gìn, bảo vệ tài sản của nhà
trường, nơi công cộng; góp phần xây dựng,
bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà
trường.
- Học sinh có những quyền sau
đây:
+
Được bình đẳng trong việc hưởng
thụ giáo dục toàn diện, được bảo
đảm những điều kiện về thời gian,
cơ sở vật chất, vệ sinh, an toàn để
học tập ở lớp và tự học ở nhà,
được cung cấp thông tin về việc học
tập của mình, được sử dụng trang
thiết bị, phương tiện phục vụ các
hoạt động học tập, văn hoá, thể thao,
thể dục của nhà trường theo quy định;
+
Được tôn trọng và bảo vệ,
được đối xử bình đẳng, dân
chủ, được quyền khiếu nại với nhà
trường và các cấp quản lý giáo dục về
những quyết định đối với bản thân
mình; được quyền chuyển trường khi có lý
do chính đáng theo quy định hiện hành;
được học trước tuổi, học
vượt lớp, học ở tuổi cao hơn tuổi
quy định tại Điều 37 của Điều
lệ trường trung học;
+
Được tham gia các hoạt động nhằm phát
triển năng khiếu về các môn học, thể
dục, thể thao, nghệ thuật do nhà trường
tổ chức nếu có đủ điều kiện;
+
Được nhận học bổng hoặc trợ
cấp khác theo quy định đối với những
học sinh được hưởng chính sách xã hội,
những học sinh có khó khăn về đời sống
và những học sinh có năng lực đặc biệt;
+ Được hưởng các
quyền khác theo quy định của pháp luật.
- Hành vi, ngôn ngữ ứng xử, trang
phục của học sinh:
+ Hành
vi, ngôn ngữ ứng xử của học sinh trung học
phải có văn hoá, phù hợp với đạo
đức và lối sống của lứa tuổi học
sinh trung học.
+ Trang
phục của học sinh phải sạch sẽ, gọn
gàng, thích hợp với độ tuổi, thuận
tiện cho việc học tập và sinh hoạt ở nhà
trường.
+ Khi
đi học, không được tô son, đánh phấn,
sơn móng tay, móng chân, nhuộm tóc để trang
điểm.
Ghi chú:
Tuỳ
điều kiện của từng trường, hiệu
trưởng có thể quyết định để
học sinh mặc đồng phục một số
buổi trong tuần nếu được nhà
trường và Ban đại diện cha mẹ học sinh
của nhà trường đồng ý.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Báo cáo
tổng kết năm học (trong đó có nội dung
về nhiệm vụ, hành vi, ngôn ngữ ứng xử,
trang phục, các hành vi không được làm của
học sinh);
- Báo cáo tổng kết
của Đoàn trường (trong đó có nội dung về
nhiệm vụ, hành vi, ngôn ngữ ứng xử, trang
phục, các hành vi không được làm của học
sinh);
- Báo cáo tổng kết
của Đội của Đội Thiếu niên Tiền
phong Hồ Chí Minh (trong đó có
nội dung về nhiệm vụ, hành vi, ngôn ngữ ứng
xử, trang phục, các hành vi không được làm
của học sinh);
- Hồ sơ khen thưởng, kỷ
luật học sinh;
- Các quyết định
khen thưởng của cấp có thẩm quyền về
việc khen thưởng tập thể học sinh lớp
hoặc toàn trường;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
c) Thực hiện quy
định về các hành vi không được làm theo các quy định tại
Điều lệ trường trung học và các quy
định hiện hành khác.
Nội hàm của chỉ số:
Học
sinh trong nhà trường không được có các hành vi sau
đây:
- Xúc
phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể giáo
viên, cán bộ, nhân viên của nhà trường, người
khác và học sinh khác;
- Gian
lận trong học tập, kiểm tra, thi cử, tuyển
sinh;
-
Đánh nhau, gây rối trật tự, an ninh trong nhà
trường và nơi công cộng;
- Nghe, trả lời
bằng điện thoại di động; hút thuốc,
uống rượu, bia trong giờ học và làm các việc
khác khi đang tham gia các hoạt động giáo dục
của nhà trường;
- Đánh bạc; vận chuyển, mang đến
trường, tàng trữ, sử dụng ma tuý, hung khí,
vũ khí, chất nổ, chất độc; lưu hành,
sử dụng văn hoá phẩm độc hại,
đồi truỵ; tham gia tệ nạn xã hội.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Báo cáo tổng kết năm học
(trong đó có nội dung về nhiệm vụ, hành vi, ngôn
ngữ ứng xử, trang phục, các hành vi không
được làm của học sinh);
- Báo cáo tổng kết hằng năm
của Đoàn trường (trong đó có nội dung về
nhiệm vụ, hành vi, ngôn ngữ ứng xử, trang
phục, các hành vi không được làm của học
sinh);
- Báo cáo tổng kết
của Đội của Đội Thiếu niên Tiền
phong Hồ Chí Minh (trong
đó có nội dung về nhiệm vụ, hành vi, ngôn
ngữ ứng xử, trang phục, các hành vi không
được làm của học sinh);
- Các quyết định
khen thưởng của cấp có thẩm quyền về
việc khen thưởng tập thể học sinh lớp
hoặc toàn trường;
-
Hồ sơ khen thưởng, kỷ luật học sinh;
- Biên bản xử lý học sinh vi
phạm (nếu có);
- Bản thống kê các học sinh vi
phạm hằng năm;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
6. Nội bộ nhà trường đoàn
kết, không có cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên bị
xử lý kỷ luật trong 04 năm liên tiếp tính từ
năm được đánh giá trở về
trước.
a) Xây dựng
được khối đoàn kết trong cán bộ
quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh.
Nội hàm của chỉ số:
Bốn năm học gần đây, nhà
trường xây dựng được khối đoàn
kết trong cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học
sinh để hoàn thành tốt nhiệm vụ của
từng năm học.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Hồ sơ thi đua của nhà
trường;
- Hồ sơ kiểm tra, đánh
giá giáo viên và nhân viên;
- Hồ sơ thanh tra của thanh tra nhân
dân;
- Hồ sơ giải quyết khiếu
nại tố cáo trong nhà trường;
- Sổ ghi chép kết quả giải
quyết các mâu thuẫn và thắc mắc của cán bộ,
giáo viên, nhân viên;
- Biên bản các cuộc họp của
nhà trường có nội dung giải quyết các mâu
thuẫn và thắc mắc của cán bộ, giáo viên, nhân
viên;
- Báo cáo tổng kết năm học (trong
đó có nội dung xây dựng được khối
đoàn kết trong cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và
học sinh để hoàn thành tốt nhiệm vụ
của từng năm học);
- Sổ theo dõi các ý kiến góp ý thông qua
hộp thư (nếu có);
- Các quyết định
công nhận trường tiên tiến trở lên (trong
trường hợp nhà trường có 04 năm liền
gần đây đều được công nhận
trường tiên tiến trở lên, thì chỉ số này
đạt yêu cầu);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
b) Không có cán bộ
quản lý, giáo viên, nhân viên bị xử lý kỷ luật
về chuyên môn, nghiệp vụ.
Nội hàm của chỉ số:
Bốn năm học gần đây, nhà
trường không có cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
bị xử lý kỷ luật về chuyên môn, nghiệp
vụ.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Hồ sơ kiểm tra, đánh
giá giáo viên và nhân viên;
- Kết luận thanh tra toàn diện
(nếu có);
-
Kết luận thanh tra về hoạt động sư
phạm nhà giáo (nếu có);
-
Bản tổng hợp kết quả về Phiếu
đánh giá công chức, viên chức hằng năm trong 04
năm học gần đây;
- Báo cáo tổng kết năm học
(trong đó có nội dung nhà trường không có cán bộ
quản lý, giáo viên, nhân viên bị xử lý kỷ luật
về chuyên môn, nghiệp vụ);
- Báo cáo tổng kết của Công
đoàn nhà trường;
- Các quyết định
công nhận trường tiên tiến trở lên (trong
trường hợp nhà trường có 04 năm liền
gần đây được công nhận trường tiên
tiến trở lên, thì chỉ số này đạt yêu
cầu);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
c) Không có cán bộ quản lý, giáo viên và nhân
viên vi phạm Quy định về đạo đức
nhà giáo và pháp luật.
Nội hàm của chỉ số:
Nhà trường không có cán bộ quản
lý, giáo viên và nhân viên vi phạm Quy định về
đạo đức nhà giáo (Quyết định số
16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ trưởng
Bộ GD&ĐT) và pháp luật.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Hồ sơ kiểm tra, đánh
giá giáo viên và nhân viên;
- Biên bản cuộc họp của nhà
trường có nội dung không có cán bộ quản lý, giáo
viên và nhân viên vi phạm Quy định về đạo
đức nhà giáo và pháp luật;
- Báo cáo tổng kết
năm học (trong đó có nội dung không có cán bộ
quản lý, giáo viên và nhân viên vi phạm Quy định
về đạo đức nhà giáo và pháp luật);
- Báo cáo tổng kết của công
đoàn nhà trường (trong đó có nội dung không có cán
bộ quản lý, giáo viên và nhân viên vi phạm Quy
định về đạo đức nhà giáo và pháp
luật);
- Các
quyết định công nhận trường tiên tiến
trở lên (trong trường hợp nhà trường có 04
năm liền gần đây đều được công
nhận trường tiên tiến trở lên, thì chỉ
số này đạt yêu cầu);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
IV.
Tiêu chuẩn 4: Thực hiện chương trình giáo dục
và các hoạt động giáo dục
1.
Nhà trường thực hiện kế hoạch thời gian
năm học, kế hoạch giảng dạy và học
tập theo quy định của Bộ GD&ĐT và các
cơ quan có thẩm quyền.
a)
Thực hiện kế hoạch thời gian năm học
theo quy định.
Nội hàm của chỉ số:
Nhà trường thực hiện kế hoạch thời gian năm
học theo quy định.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Kế hoạch hằng năm về
thời gian năm học của nhà trường;
- Báo cáo tổng kết năm học
(trong đó có nội dung thực
hiện kế hoạch thời gian năm học);
- Biên bản kiểm tra,
hoặc Sổ ghi chép của thư ký hội đồng
về các cuộc họp từng học kỳ, từng
năm về việc lịch báo giảng của từng giáo
viên trong trường, Sổ đầu bài của các
lớp và biên bản kiểm tra sổ đầu bài
của lãnh đạo nhà trường;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
b) Thực hiện kế hoạch giảng dạy và
học tập từng môn
học theo quy định.
Nội hàm của chỉ số:
Nhà trường thực
hiện kế hoạch giảng dạy và học tập
từng môn học theo quy định.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Sổ kế hoạch giảng dạy
theo tuần;
- Sổ ghi đầu bài;
- Sổ gọi tên và ghi điểm;
- Báo cáo tổng kết năm học
(trong đó có nội dung thực
hiện kế hoạch giảng dạy và học tập từng môn học);
- Biên bản các cuộc
họp của nhà trường có nội dung kiểm tra Sổ
kế hoạch giảng dạy theo tuần, Sổ gọi
tên và ghi điểm, Sổ ghi đầu bài;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
c)
Hằng tháng, rà soát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch thời gian năm
học, kế hoạch giảng dạy và học tập.
Nội hàm của chỉ số:
Hằng tháng, nhà trường thực hiện rà soát, đánh
giá việc thực hiện kế
hoạch thời gian năm học, kế hoạch
giảng dạy và học tập.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Biên bản cuộc họp hằng tháng của nhà
trường có nội dung rà soát, đánh giá việc
thực hiện kế hoạch thời gian năm học, kế hoạch giảng dạy và
học tập;
- Báo cáo tổng kết năm học
(trong đó có nội dung hằng tháng nhà trường thực hiện việc rà soát,
đánh giá việc thực hiện kế hoạch thời gian năm học, kế
hoạch giảng dạy và học tập);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
2. Mỗi năm học, nhà trường thực
hiện hiệu quả các hoạt động dự
giờ, hội giảng, thao giảng và thi giáo viên dạy
giỏi các cấp.
a)
Lãnh đạo nhà trường (hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng) đảm bảo dự ít nhất 01
tiết dạy /giáo viên; tổ trưởng, tổ phó
đảm bảo dự giờ giáo viên trong tổ chuyên môn
ít nhất 04 tiết dạy /giáo viên; mỗi giáo viên
thực hiện ít nhất 02 bài giảng có ứng dụng
công nghệ thông tin, 04 tiết dạy của hội
giảng hoặc thao giảng do nhà trường tổ
chức và 18 tiết dự giờ đồng nghiệp
trong hoặc ngoài nhà trường.
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần đây:
- Hiệu
trưởng, phó hiệu trưởng dự ít nhất 01
tiết dạy /01 giáo viên (tính chung cho hiệu
trưởng, phó hiệu trưởng);
- Tổ trưởng,
tổ phó dự giờ giáo viên trong tổ chuyên môn ít
nhất 04 tiết dạy /01 giáo viên;
- Mỗi giáo
viên thực hiện ít nhất 02 bài giảng có ứng
dụng công nghệ thông tin, 04 tiết dạy của 02
lần hội giảng hoặc thao giảng và 18 tiết
dự giờ đồng nghiệp (trong trường và
ngoài trường).
Ghi chú:
- Tại một
trường X có 03 lãnh đạo trường (hiệu
trưởng và 02 phó hiệu trưởng) và 100 giáo viên, thì
03 lãnh đạo trường phải dự giờ ít nhất
100 tiết dạy /năm học.
- Tại một trường X , tổ
tự nhiên có 10 giáo viên, thì tổ trưởng phải
dự giờ ít nhất 04 tiết dạy /01 giáo viên trong
tổ (dự giờ 40 tiết dạy /10 giáo viên); tổ phó (nếu có) phải
dự giờ ít nhất 04 tiết dạy /01 giáo viên trong
tổ (dự giờ 40 tiết dạy /10 giáo viên.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Sổ dự giờ thăm lớp
của hiệu trưởng, phó
hiệu trưởng;
- Sổ dự giờ thăm lớp
của tổ trưởng, tổ phó tổ chuyên môn;
- Sổ dự giờ thăm lớp
của giáo viên bộ môn;
- Kế hoạch thực hiện
nhiệm vụ năm học, trong đó có nội dung:
+ Dự giờ của
lãnh đạo trường, của các tổ
trưởng, tổ phó và giáo viên;
+ Tổ
chức hội giảng, thao giảng của trường;
- Bản tổng hợp về dự
giờ, hội giảng, thao giảng của lãnh
đạo, tổ trưởng,
tổ phó và giáo viên theo các yêu cầu của chỉ
số này;
- Biên bản cuộc họp của nhà
trường có nội dung các hoạt động dự
giờ, hội giảng, thao giảng và thi giáo viên giỏi
các cấp;
- Báo cáo tổng kết năm học
(trong đó có nội dung đã hoàn thành kế hoạch
dự giờ, hội giảng, thao giảng và thi giáo viên
giỏi các cấp);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
b) Hằng năm, khi các cơ quan cấp trên
tổ chức, nhà trường có
giáo viên tham gia thi giáo viên giỏi cấp huyện, quận,
thị xã hoặc thành phố trực thuộc tỉnh
trở lên (sau đây gọi chung là cấp huyện); trong 04
năm liên tiếp tính từ năm được đánh
giá trở về trước, có ít nhất 30% giáo viên trong
tổng số giáo viên của nhà trường đạt
tiêu chuẩn giáo viên dạy giỏi từ cấp huyện trở lên và không có giáo viên xếp
loại yếu theo Quy định về chuẩn nghề
nghiệp giáo viên.
Nội hàm của chỉ số:
Bốn năm học gần đây, nhà
trường:
- Có giáo viên tham gia
thi giáo viên giỏi cấp huyện trở lên;
- Có ít nhất 30%
giáo viên trong tổng số giáo viên của nhà trường
đạt tiêu chuẩn giáo viên dạy giỏi từ
cấp huyện trở lên;
- Không có giáo viên xếp
loại yếu theo Quy định về tiêu chuẩn
nghề nghiệp giáo viên;
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Báo cáo tổng kết năm học
(trong đó có nội dung về giáo
viên dạy giỏi, giáo viên tham gia thi giáo viên dạy
giỏi các cấp);
- Hồ sơ kiểm tra, đánh
giá giáo viên và nhân viên;
- Bản tổng hợp 04 năm học
gần đây về danh sách giáo viên đạt giáo viên
dạy giỏi các cấp, giáo viên tham gia thi giáo viên giỏi
các cấp;
- Bản tổng hợp
04 năm học gần đây của các Phiếu đánh
giá, nhận xét giáo viên;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
c) Định kỳ, rà soát, đánh giá các hoạt động dự giờ,
hội giảng, thao giảng, thi giáo viên dạy giỏi các
cấp.
Nội hàm của chỉ số:
Bốn năm học gần đây, nhà
trường định kỳ rà soát, đánh giá các hoạt động dự giờ,
hội giảng, thao giảng, thi giáo viên dạy giỏi các
cấp.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Biên bản cuộc họp của nhà
trường có nội dung rà soát, đánh giá các hoạt
động dự giờ, hội giảng, thao giảng,
thi giáo viên dạy giỏi;
- Báo cáo tổng kết
năm học (trong đó nội dung rà soát, đánh giá các
hoạt động dự giờ, hội giảng, thao
giảng, thi giáo viên dạy giỏi các cấp);
- Các biên bản đánh giá, rút kinh
nghiệm các hoạt động dự
giờ, hội giảng, thao giảng, thi giáo viên dạy
giỏi các cấp;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
3. Sử dụng thiết bị trong
dạy học và viết, đánh giá, vận dụng sáng
kiến, kinh nghiệm về các hoạt động giáo
dục của giáo viên thực hiện theo kế hoạch của nhà trường.
a) Giáo viên thực
hiện đầy đủ và có hiệu quả thiết
bị hiện có của nhà trường trong hoạt
động dạy học.
Nội hàm của chỉ số:
Giáo viên có thực hiện đầy
đủ và hiệu quả thiết bị hiện có
của nhà trường trong hoạt động dạy
học:
- Các giờ thực hành bộ môn;
- Các giờ trên lớp;
- Hoạt động của bộ môn
thể dục;
- Các hoạt động ngoại khoá và các
hoạt động giáo dục khác.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Kế hoạch thực hiện nhiệm
vụ năm học (trong đó có nội dung sử
dụng thiết bị trong dạy học của giáo viên);
-
Hồ sơ quản lý thiết bị dạy học và
thực hành thí nghiệm;
- Sổ kế hoạch giảng dạy
theo tuần;
- Biên bản kiểm tra của
trường hoặc cấp trên (nếu có) về việc
sử dụng thiết bị hiện có của nhà
trường đối với giáo viên trong dạy học;
- Báo cáo tổng kết
năm học (trong đó có nội dung giáo viên thực hiện đầy đủ và có
hiệu quả thiết bị trong hoạt động
dạy học);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
b) Viết, đánh giá,
vận dụng sáng kiến, kinh nghiệm về các hoạt
động giáo dục của giáo viên hoặc tập
thể giáo viên được thực hiện theo kế
hoạch của nhà trường.
Nội hàm của chỉ số:
Viết,
đánh giá, vận dụng sáng kiến, kinh nghiệm về
các hoạt động giáo dục của giáo viên hoặc
tập thể giáo viên được thực hiện theo kế
hoạch của nhà trường.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Kế hoạch thực hiện
nhiệm vụ năm học (trong đó có nội dung
viết sáng kiến, kinh nghiệm các hoạt động
giáo dục);
- Báo cáo tổng kết
năm học (trong đó có nội dung xây dựng sáng
kiến, kinh nghiệm về các hoạt động giáo
dục của giáo viên hoặc tập thể giáo viên);
- Biên bản cuộc họp của
tổ chuyên môn hoặc của nhà trường có nội
dung (từng học kỳ) rà soát tiến độ
viết sáng kiến, kinh nghiệm của các giáo viên;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
c) Mỗi học kỳ, rà soát, đánh giá
để cải tiến việc sử dụng thiết
bị dạy học và viết, đánh giá, vận dụng
sáng kiến, kinh nghiệm về các hoạt động giáo
dục của giáo viên hoặc tập thể giáo viên.
Nội hàm của chỉ số:
Mỗi học kỳ, nhà trường
tổ chức việc, rà soát, đánh giá để cải
tiến việc sử dụng thiết bị dạy
học và viết, đánh giá, vận dụng sáng kiến,
kinh nghiệm về các hoạt động giáo dục
của giáo viên hoặc tập thể giáo viên.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Biên bản cuộc họp có nội dung rà
soát, đánh giá việc sử dụng thiết bị
dạy học và viết, đánh giá, vận dụng sáng
kiến, kinh nghiệm.
- Báo cáo tổng kết năm học
(trong đó nội dung rà soát, đánh giá sử dụng
thiết bị dạy học và viết, đánh giá,
vận dụng sáng kiến, kinh nghiệm);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
4. Mỗi năm học, nhà
trường thực hiện đầy đủ các
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo kế hoạch của nhà trường, theo quy định của phòng GD&ĐT, sở GD&ĐT và Bộ GD&ĐT.
a) Có kế hoạch
triển khai các hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp.
Nội hàm của chỉ số:
Mỗi năm học, nhà trường có kế hoạch triển khai các
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Kế hoạch thực hiện
nhiệm vụ năm học (trong đó có nội dung
kế hoạch triển khai các
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
b) Các hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp thực hiện theo
kế hoạch đã đề ra.
Nội hàm của chỉ số:
Các hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp của nhà trường
thực hiện theo kế hoạch đã đề ra.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Biên bản cuộc họp của
từng bộ phận trong nhà trường (hằng tháng,
từng học kỳ, hằng năm) có nội dung rà soát
tiến độ thực hiện các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp;
- Biên bản cuộc họp (hoặc các
quyết định thành lập ban, tổ, nhóm) của nhà
trường triển khai các
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp;
- Biên bản cuộc họp của nhà
trường có nội dung thực
hiện các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp;
- Báo cáo tổng kết năm học
(trong đó nội dung nhà trường thực hiện
tốt các hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp);
- Hồ sơ thi đua của nhà
trường;
- Hồ sơ khen thưởng,
kỷ luật học sinh;
- Các quyết định khen thưởng
của cấp có thẩm quyền (huân chương, huy
chương, bằng khen, giấy khen, giấy chứng
nhận,...) về việc khen thưởng tập thể
học sinh lớp hoặc toàn trường, tập thể
cán bộ giáo viên khi thực hiện tốt các hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c) Mỗi học kỳ, rà soát, đánh giá
để cải tiến các hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Nội hàm của chỉ số:
Mỗi học kỳ, nhà
trường tổ chức được việc rà soát, đánh giá để cải tiến các biện
pháp thực hiện hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Biên bản cuộc họp có nội
dung rà soát, đánh giá các hoạt hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp;
- Báo cáo tổng kết năm học
(trong đó nội dung rà soát, đánh giá các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp);
- Các biên bản cuộc họp có nội
dung đánh giá, rút kinh nghiệm các hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp;
- Biên bản cuộc họp của
từng bộ phận trong nhà trường có nội dung rà
soát tiến độ triển khai các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
5. Giáo viên chủ nhiệm lớp trong nhà
trường hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
a) Có kế hoạch chủ
nhiệm, sổ chủ nhiệm; thực hiện
đầy đủ các nhiệm vụ được phân
công, theo quy định tại Điều lệ
trường trung học và các quy định khác.
Nội hàm của chỉ số:
- 100% giáo viên chủ
nhiệm có kế hoạch chủ nhiệm, sổ chủ
nhiệm.
- 100% giáo viên chủ nhiệm thực
hiện đầy đủ các nhiệm vụ:
+ Tìm hiểu và nắm vững
học sinh trong lớp về mọi mặt để có
biện pháp tổ chức giáo dục sát đối
tượng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ
của cả lớp;
+ Cộng tác chặt chẽ
với gia đình học sinh, chủ động phối
hợp với các giáo viên bộ môn, Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong
Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội để giáo
dục học sinh của lớp mình chủ nhiệm;
+ Nhận xét, đánh giá và xếp
loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học,
đề nghị khen thưởng và kỷ luật
học sinh, đề nghị danh sách học sinh
được lên lớp thẳng, phải kiểm tra
lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong
kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp, hoàn
chỉnh việc ghi vào sổ điểm và học bạ
học sinh;
+ Báo cáo thường kỳ hoặc
đột xuất về tình hình của lớp với
hiệu trưởng.
+ Thực hiện theo các quy định khác của nhà
trường;
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Các kế hoạch chủ nhiệm
của giáo viên chủ nhiệm;
- Các sổ chủ nhiệm;
- Báo cáo tổng kết
năm học (trong đó có nội dung các giáo viên chủ
nhiệm có kế hoạch chủ nhiệm, sổ chủ
nhiệm và hoàn thành các nhiệm vụ được giao);
- Biên bản của lãnh đạo nhà
trường về kiểm tra công tác chủ nhiệm
lớp;
- Các báo cáo thường kỳ hoặc
đột xuất của giáo viên chủ nhiệm về
tình hình của lớp với hiệu trưởng;
-
Hồ sơ kiểm tra, đánh giá giáo viên và nhân viên;
- Bản tổng hợp 04 năm học
gần đây về kết quả đánh giá, xếp
loại công chức, viên chức trong nhà trường
(tổng hợp từ các phiếu đánh giá, xếp
loại công chức, viên chức);
- Các quyết định khen thưởng
(bằng khen, giấy khen, giấy chứng nhận,...)
của cấp có thẩm quyền trao tặng giáo
viên chủ nhiệm hoàn thành xuất sắc các nhiệm
vụ liên quan đến công tác chủ nhiệm;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
b) Mỗi năm học, giáo viên chủ
nhiệm được lãnh đạo nhà trường
đánh giá hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
Nội hàm của chỉ số:
Có 100% giáo viên chủ nhiệm làm
công tác chủ nhiệm được lãnh đạo nhà
trường đánh giá hoàn thành các nhiệm vụ
được giao.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Biên bản của lãnh đạo nhà
trường về kiểm tra công tác chủ nhiệm
lớp;
-
Hồ sơ kiểm tra, đánh giá giáo viên và nhân viên;
- Bản tổng hợp 04 năm học
gần đây về kết quả đánh giá, xếp
loại công chức, viên chức trong nhà trường
(tổng hợp từ các phiếu đánh giá, xếp
loại công chức, viên chức);
- Báo cáo tổng kết
năm học (trong đó có nội dung các giáo viên chủ
nhiệm hoàn thành các nhiệm vụ được giao);
- Các quyết
định khen thưởng (bằng khen, giấy khen,
giấy chứng nhận,...) của cấp có thẩm
quyền trao tặng giáo viên chủ nhiệm hoàn thành xuất
sắc các nhiệm vụ liên quan đến công tác chủ
nhiệm;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
c) Hằng tháng, giáo viên chủ nhiệm
tự rà soát, đánh giá hoạt động chủ
nhiệm lớp; có báo cáo định kỳ và đột
xuất về công tác chủ nhiệm lớp với hiệu
trưởng nhà trường.
Nội hàm của chỉ số:
- Hằng tháng, giáo viên chủ nhiệm
tự rà soát, đánh giá hoạt động chủ
nhiệm lớp;
- Giáo viên chủ nhiệm có báo cáo cáo
định kỳ và đột xuất về công tác
chủ nhiệm lớp với hiệu trưởng nhà
trường.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Sổ chủ nhiệm;
- Báo cáo (hằng tháng) của giáo viên
chủ nhiệm có nội dung tự rà soát, đánh giá
hoạt động chủ nhiệm;
- Các báo cáo định kỳ và đột
xuất của giáo viên chủ nhiệm về công tác
chủ nhiệm với hiệu trưởng nhà
trường.
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
6. Hoạt động giúp
đỡ học sinh học lực yếu, kém đạt
hiệu quả theo kế hoạch của nhà trường,
theo quy định của phòng GD&ĐT, sở GD&ĐT
và Bộ GD&ĐT.
a) Đầu năm
học, rà soát, phân loại học sinh học lực
yếu, kém và có các biện pháp giúp đỡ học sinh
vươn lên trong học tập.
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần
đây, đầu năm học nhà trường rà soát, phân
loại học sinh học lực yếu, kém và có các
biện pháp giúp đỡ học sinh vươn lên trong
học tập.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Sổ chủ nhiệm;
- Bản tổng hợp kết quả
kiểm tra chất lượng đầu năm học
của từng lớp, từng khối lớp;
- Biên bản cuộc
họp của nhà trường có nội dung rà soát, phân
loại học sinh học lực yếu, kém và có các
biện pháp giúp đỡ học sinh vươn lên trong học
tập;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
b) Đáp ứng được nhu cầu
học tập văn hoá với các hình thức khác nhau
của học sinh học lực
yếu, kém.
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần
đây, nhà trường đã đáp ứng
được nhu cầu học tập văn hoá với
các hình thức khác nhau của học sinh học lực yếu, kém.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Kế hoạch thực hiện
nhiệm vụ năm học (trong đó có nội dung
kế hoạch học tập văn hóa của học sinh
học lực yếu, kém);
- Biên bản cuộc họp (từng
học kỳ) của nhà trường có nội dung về
tình hình học tập văn hóa của học sinh học
lực yếu, kém;
- Báo cáo tổng kết năm học
(trong đó có nội dung nhà trường đáp ứng được nhu
cầu học tập văn hoá của học sinh học lực yếu, kém);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
c) Mỗi học kỳ, rà soát, đánh giá
để cải tiến hoạt động giúp
đỡ học sinh học lực yếu, kém.
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần
đây, mỗi học kỳ nhà trường rà
soát, đánh giá để cải tiến các biện pháp giúp
đỡ học sinh học lực yếu, kém.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Biên
bản cuộc họp của nhà trường có nội
dung rà soát, đánh giá để cải tiến các biện
pháp giúp đỡ học sinh học lực yếu, kém;
- Báo cáo tổng kết năm học
(trong đó có nội dung nhà trường rà soát, đánh giá
để cải tiến các biện pháp giúp đỡ
học sinh học lực yếu, kém);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
7. Hoạt động
giữ gìn, phát huy truyền thống nhà trường,
địa phương theo kế hoạch của nhà
trường, theo quy định của Bộ GD&ĐT
và quy định khác của cấp có thẩm quyền.
a) Giữ gìn và phát huy
truyền thống nhà trường theo kế hoạch
của nhà trường và theo quy định của
Điều lệ trường trung học.
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần đây, nhà
trường:
- Có phòng truyền thống để
giữ gìn tài liệu, hiện vật có liên quan tới
việc thành lập và phát triển của nhà trường,
nhằm giáo dục truyền thống cho giáo viên, nhân viên và
học sinh;
- Có một ngày trong năm làm ngày
truyền thống và lấy ngày đó để tổ
chức hội trường hằng năm hoặc một
số năm;
- Học sinh cũ thành lập
được ban liên lạc để giữ gìn và phát huy
truyền thống tốt đẹp, huy động các
nguồn lực để giúp đỡ nhà trường
trong việc thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo
dục;
- Giữ gìn và phát huy
truyền thống nhà trường theo kế hoạch
đã đề ra.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Kế hoạch thực hiện
nhiệm vụ năm học (trong đó có nội dung quy
định giữ gìn và phát huy truyền thống nhà
trường);
- Các hình ảnh minh hoạ về phòng
tuyền thống và các hoạt động kỷ niệm,
giữ gìn, phát huy truyền thống của trường;
- Báo cáo tổng kết năm học
(trong đó nội dung về hoạt
động giữ gìn, phát huy truyền thống nhà
trường, địa phương);
- Báo cáo tổng kết năm học (trong
đó nội dung về các hoạt động chính các ban
liên lạc học sinh);
- Biên bản cuộc họp của nhà
trường có nội dung tổng kết về các
hoạt động chính các ban liên lạc học sinh;
- Bản tổng kết về các
hoạt động chính các ban liên lạc học sinh;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
b) Giữ gìn, phát huy
truyền thống địa phương theo kế
hoạch của nhà trường
và các quy định khác của cấp có thẩm quyền.
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần đây, nhà trường giữ gìn, phát huy
truyền thống địa phương kế hoạch của nhà
trường và các quy định khác của cấp có
thẩm quyền.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Các hình ảnh minh hoạ các hoạt
động của nhà trường về kỷ niệm,
giữ gìn, phát huy truyền thống địa
phương;
- Báo cáo tổng kết năm học
(trong đó nội dung về hoạt
động giữ gìn, phát huy truyền thống địa
phương);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
c) Hằng năm, rà soát, đánh giá để cải
tiến hoạt động giữ gìn, phát huy truyền
thống nhà trường và địa phương.
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần đây, hằng năm nhà trường rà soát,
đánh giá để
cải tiến hoạt động
giữ gìn, phát huy truyền thống nhà trường và
địa phương.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Biên bản cuộc họp của nhà
trường có nội dung rà soát, đánh giá hoạt
động giữ gìn, phát huy truyền thống nhà
trường và địa phương;
- Báo cáo tổng kết
năm học (trong đó có nội dung rà soát, đánh giá
hoạt động giữ gìn, phát huy truyền thống nhà
trường và địa phương);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
8. Nhà
trường thực hiện đầy đủ các
hoạt động giáo dục thể chất và y tế
trường học theo quy định của Bộ GD&ĐT
và các quy định khác của cấp có thẩm quyền.
a) Thực hiện
đầy đủ các hình thức hoạt động
giáo dục thể chất và các nội dung hoạt
động y tế trường học.
Nội hàm của chỉ số:
* Nhà
trường thực hiện đầy đủ các hình
thức hoạt động giáo dục thể chất theo quy
định (Quyết định số
14/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 03/5/2001 của Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Quy chế giáo dục
thể chất và y tế trường học):
- Tổ
chức dạy và học đủ chương trình môn
thể dục và môn sức khoẻ;
- Có
đủ giáo viên thể dục để thực hiện
chương trình giảng dạy môn thể dục và các
hoạt động thể thao;
- Hoạt
động thể dục, thể thao ngoại khoá theo
kế hoạch của nhà trường và các cấp
quản lý giáo dục;
- Hằng
năm tổ chức Hội khoẻ Phù Đổng trong toàn
trường, tham gia các cuộc thi học sinh giỏi
thể dục thể thao, hội giảng giáo viên thể
dục giỏi các cấp theo kế hoạch của
trường và cấp có thẩm quyền;
- Xây dựng chỉ tiêu cụ thể
về việc phấn đấu trong học tập, rèn
luyện, để chăm sóc bảo vệ và nâng cao sức
khoẻ, thể lực và thành tích thể thao học sinh
của toàn trường;
-
Hằng năm có kế hoạch xây dựng, tu sửa,
bảo quản và sử dụng các cơ sở vật
chất, phương tiện, trang thiết bị dạy
và học thể dục, thể thao;
- Giờ
học nội khoá: giờ học môn thể dục,
sức khoẻ theo chương trình đã được
quy định;
- Hoạt
động thể dục, thể thao ngoại khoá theo
kế hoạch của nhà trường và các cấp
quản lý giáo dục.
* Hai năm học gần
đây, nhà trường thực hiện đầy
đủ các nội dung hoạt động y tế
trường học theo quy định (Quyết
định số 73/2007/QĐ-BGDĐT ngày 04/12/2007 của
Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Quy định hoạt động y
tế trong các trường tiểu học, trường THCS,
trường THPT và trường phổ thông có nhiều
cấp học):
- Quản lý và chăm sóc sức khoẻ
trong nhà trường:
+ Tổ chức khám sức khỏe
định kỳ và phân loại sức khoẻ cho học
sinh ít nhất mỗi năm một lần vào đầu
năm học;
+ Quản lý và lưu hồ sơ theo dõi
sức khoẻ của học sinh;
+ Mua, bảo quản và cấp thuốc
theo quy định;
+ Sơ cứu, cấp cứu ban
đầu, chăm sóc sức khoẻ ban đầu theo quy
định của Bộ Y tế; Chuyển bệnh nhân
đến cơ sở y tế trong những trường
hợp cần thiết.
- Tuyên truyền, giáo dục, tư
vấn các vấn đề liên quan đến sức
khoẻ cho học sinh, giáo viên, cán bộ, nhân viên nhà
trường và cha mẹ học sinh. Vận động
học sinh tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện.
- Tổ chức thực hiện vệ
sinh học đường, vệ sinh môi trường,
phòng chống các dịch bệnh, bệnh, tật học
đường, đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm, phòng chống tai nạn thương tích,
phòng chống HIV/AIDS, các bệnh xã hội và thực
hiện các hoạt động khác về y tế
trường học.
- Phối hợp với
cơ sở y tế, các đơn vị liên quan tại
địa phương, các đơn vị, tổ
chức, đoàn thể trong trường triển khai, thực
hiện các hoạt động y tế trường
học và các hoạt động y tế khác, xây dựng môi
trường trường học lành mạnh, an toàn.
- Tổ chức thực hiện sự
chỉ đạo của ngành y tế địa
phương về chuyên môn, nghiệp vụ.
- Sơ kết, tổng
kết và báo cáo kết quả công tác y tế trường
học theo quy định.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Kế hoạch thực hiện
nhiệm vụ năm học (trong đó có nội dung
thực hiện các hoạt
động giáo dục thể chất theo quy định);
- Báo cáo tổng kết năm học
(trong đó có nội dung thực
hiện đầy đủ các hình thức hoạt
động giáo dục thể chất trường học);
- Kế hoạch thực hiện
nhiệm vụ năm học (trong đó có nội dung thực
hiện các hoạt động y
tế trường học theo
quy định);
- Hồ sơ theo dõi sức
khoẻ học sinh;
- Báo cáo tổng kết năm học
(trong đó có nội dung thực
hiện đầy đủ các hình thức hoạt
động y tế trường học trường học);
- Kết luận thanh tra toàn diện
(nếu có);
- Các quyết định khen thưởng
của cấp có thẩm quyền (huân chương, huy
chương, bằng khen, giấy khen, giấy chứng
nhận,...) khen thưởng cá nhân, tập thể trong
nhà trường thực hiện tốt hoạt động giáo dục thể chất (04 năm học gần đây) và hoạt động y tế
trường học theo quy
định (02 năm học gần đây);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) Đảm bảo đầy đủ các
điều kiện phục vụ công tác giáo dục
thể chất và y tế trường học.
Nội hàm của chỉ số:
*
Nhà trường thực hiện đầy đủ các điều kiện phục vụ
công tác giáo dục thể chất theo quy định (Quyết
định số 14/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày
03/5/2001):
- Có sân tập, nhà tập, trang thiết
bị, dụng cụ thể dục thể thao để
phục vụ cho việc dạy và học môn thể
dục và các hoạt động thể thao học sinh.
- Nhà trường có dự
toán kinh phí hằng năm có nội dung chi hợp lý cho các
hoạt động giáo dục thể chất từ
nguồn ngân sách được cấp, học phí, các
nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước cho giáo dục thể chất.
* Nhà trường đầy đủ các điều kiện phục vụ
công tác y tế trường học theo quy định
(Chương 3 của Quyết định số
73/2007/QĐ-BGDĐT ngày 04/12/2007):
- Tổ chức, cán bộ:
+ Số lượng cán bộ làm công tác y
tế trường học theo quy định biên chế
viên chức hiện hành của Nhà nước;
+ Trình
độ của cán bộ làm công tác y tế trường
học từ trung cấp y trở lên. Cán bộ làm công tác y
tế trường học được tham gia các
cuộc hội thảo, lớp tập huấn, lớp
đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
về công tác y tế do ngành giáo dục, ngành y tế và các
ban, ngành khác của địa phương tổ chức.
Đối với cán bộ làm kiêm nhiệm công tác y tế
trường học phải được bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về công tác y tế
trường học;
+ Cán bộ làm công tác y tế trường
học thuộc biên chế tổ Văn phòng theo quy
định tại Điều lệ trường trung
học; được hưởng lương, chế
độ, chính sách, phụ cấp ưu đãi theo quy
định của Nhà nước;
- Phòng làm
việc:
+ Có một phòng làm việc (phòng y tế
học đường) đảm bảo các yêu cầu:
vệ sinh; diện tích từ 12m2 trở lên;
thuận tiện cho công tác sơ cứu, cấp cứu ban
đầu, chăm sóc sức khoẻ ban đầu và
vận chuyển bệnh nhân;
-
Trang thiết bị và thuốc:
+ Phòng y tế học
đường có tủ thuốc đảm bảo
đủ cơ số thuốc thiết yếu theo quy
định của Bộ Y tế; có sổ quản lý, kiểm
tra và đối chiếu xuất, nhập thuốc theo quy
định;
+
Được trang bị đầy đủ các trang
thiết bị chuyên môn thiết yếu theo quy định
của Bộ Y tế; có ít nhất 01 giường khám
bệnh và lưu bệnh nhân để theo dõi;
+ Có
bàn, ghế, tủ, thiết bị làm việc thông
thường khác;
- Kinh phí thực hiện công tác y
tế trường học được lấy từ:
+
Ngân sách nhà nước chi cho sự nghiệp giáo dục
hằng năm của các cơ sở giáo dục theo phân
cấp ngân sách hiện hành;
+
Kinh phí được để lại từ quỹ khám,
chữa bệnh bảo hiểm y tế tự nguyện
của học sinh;
+ Các
khoản tài trợ, hỗ trợ của các tổ
chức, cá nhân trong nước, nước ngoài và các
nguồn thu hợp pháp khác (nếu có);
+
Kinh phí chi cho công tác y tế trường học
được quản lý, sử dụng đúng mục
đích, đúng chế độ theo quy định
hiện hành;
+
Công tác lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết
toán kinh phí thực hiện công tác y tế trường
học được thực hiện theo quy định
hiện hành.
Gợi
ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
-
Hồ sơ quản lý thiết bị dạy học và
thực hành thí nghiệm;
- Sổ quản lý tài sản;
- Sổ quản lý tài chính;
- Báo
cáo tổng kết năm học (trong đó có nội dung
đảm bảo đầy đủ các điều
kiện phục vụ công tác giáo dục thể chất);
- Các bức ảnh chụp sân
tập, nhà tập, trang thiết bị, dụng cụ
thể dục thể thao để phục vụ cho
việc dạy và học môn thể dục và các hoạt
động thể thao học sinh trong nhà trường;
- Bản dự toán kinh
phí hằng năm cho các hoạt động giáo dục
của nhà trường (trong đó có nội dung dự toán
kinh phí cho hoạt động giáo dục thể chất);
- Báo cáo tổng kết năm học
(trong đó có nội dung
đảm bảo các điều kiện phục vụ
công tác y tế trường học);
- Các bức ảnh chụp liên quan
đến các điều kiện
phục vụ công tác y tế trường học theo
quy định (phòng y tế học đường, trang
thiết bị và thuốc,...);
- Bản dự toán kinh
phí hằng năm cho các hoạt động giáo dục
của nhà trường (trong đó có nội dung dự toán
kinh phí cho hoạt động y tế trường học);
- Giấy chứng nhận, biên bản
kiểm tra, đánh giá,... của cấp có thẩm quyền
về việc xác nhận nhà trường đảm
bảo đầy đủ các
điều kiện phục vụ công tác giáo dục
thể chất (04 năm học gần đây) và hoạt động y tế
trường học theo quy
định (02năm học gần đây);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
c)
Mỗi học kỳ, rà soát, đánh giá để cải
tiến hoạt động giáo dục thể chất và y
tế trường học.
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học
gần đây, mỗi học kỳ nhà trường rà soát,
đánh giá để cải tiến hoạt động
giáo dục thể chất và y tế trường học.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Biên bản cuộc
họp của nhà trường có nội dung rà soát, đánh
giá hoạt động giáo dục thể chất và y
tế trường học;
- Báo cáo sơ kết học kỳ,
tổng kết năm học hoặc báo cáo kết quả
công tác giáo dục thể chất và y tế trường
học;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
9. Nhà trường thực hiện
đầy đủ nội dung giáo dục địa
phương theo quy định của Bộ GD&ĐT.
a) Thực hiện đầy
đủ nội dung giáo dục địa phương,
góp phần thực hiện mục tiêu môn học và gắn
lý luận với thực tiễn.
Nội hàm của chỉ số:
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Biên bản của cấp có thẩm
quyền về việc nhà trường thực hiện
nội dung giáo dục địa phương ở các môn
học theo quy định (nếu có);
b) Thực hiện kiểm tra, đánh giá
các nội dung giáo dục địa phương theo quy
định của Bộ GD&ĐT.
Nội hàm của chỉ số:
Nhà trường thực hiện kiểm tra, đánh giá các nội dung
giáo dục địa phương theo quy định
của Bộ GD&ĐT.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Sổ gọi tên và ghi
điểm;
- Biên bản cuộc họp của nhà
trường có nội dung thực hiện kiểm tra,
đánh giá các nội dung giáo dục địa phương
theo quy định;
- Biên bản của cấp có thẩm
quyền về việc nhà trường thực hiện
kiểm tra, đánh giá các nội dung giáo dục địa
phương theo quy định (nếu có);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
c) Mỗi năm học, rà soát, đánh
giá, cập nhật tài liệu, điều chỉnh nội
dung giáo dục địa phương.
Nội hàm của chỉ số:
Mỗi năm học, nhà
trường rà soát, đánh giá, cập nhật tài liệu,
điều chỉnh nội dung giáo dục địa
phương.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Biên bản của nhà trường có nội
dung rà soát, đánh giá nội dung giáo dục địa
phương;
- Hồ sơ nghiệm thu, cập
nhật tài liệu, điều chỉnh nội dung giáo
dục địa phương của cấp có thẩm
quyền (nếu có).
10. Hoạt động dạy thêm, học
thêm của nhà trường theo quy định của
Bộ GD&ĐT và cấp có thẩm quyền.
a) Các văn
bản quy định việc dạy thêm, học thêm
được phổ biến công khai đến cán bộ
quản lý, giáo viên, nhân viên, cha mẹ học sinh và học sinh.
Nội hàm của chỉ số:
Các văn
bản quy định việc dạy thêm, học thêm
được phổ biến công khai đến cán bộ
quản lý, giáo viên, nhân viên, cha mẹ học sinh và học
sinh.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Biên bản cuộc họp của nhà
trường có nội dung phổ biến công khai quy
định việc dạy thêm, học thêm đến cán
bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, cha mẹ học sinh và
học sinh;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
b) Hoạt
động dạy thêm, học thêm trong và ngoài nhà
trường của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học
sinh thực hiện theo quy định.
Nội hàm của chỉ số:
Hoạt động dạy
thêm, học thêm trong và ngoài nhà trường của cán
bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh thực
hiện theo quy định (Quyết định số
03/2007/QĐ-BGDĐT, các quy định của sở GD&ĐT
và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh).
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Kế
hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học
(trong đó có nội dung dạy thêm, học thêm trong và ngoài
nhà trường);
- Biên bản cuộc họp của nhà
trường có nội dung quy định về
điều kiện để giáo viên được
dạy thêm, thời gian, nội dung, thu phí, chương
trình dạy thêm, học thêm trong và ngoài nhà trường;
- Biên bản kiểm tra
của lãnh đạo nhà trường đối với
việc dạy thêm, học thêm;
- Danh sách cán bộ, giáo viên, nhân viên
của trường được cấp giấy phép
(nếu có) hoạt động dạy thêm ngoài nhà
trường;
- Danh sách học sinh học thêm ngoài nhà
trường (bao gồm đủ các thông tin như môn
học thêm, lịch học, thời gian, địa
điểm, giáo viên dạy,...);
- Danh sách cán bộ, giáo viên, nhân viên vi
phạm quy định về dạy thêm và các biện pháp
xử lý của nhà trường (nếu có);
- Biên bản của cấp có thẩm
quyền về việc hoạt
động dạy thêm, học thêm trong và ngoài nhà
trường của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên,
học sinh thực hiện theo quy định (nếu
có);
- Báo cáo tổng kết năm học
(trong đó có nội dung hoạt
động dạy thêm, học thêm trong và ngoài nhà
trường của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên,
học sinh thực hiện theo quy định);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
c) Định kỳ, báo cáo tình hình hoạt
động dạy thêm, học thêm của nhà trường
theo yêu cầu của cơ quan quản lý giáo dục.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Các báo cáo định kỳ về tình
hình quản lý dạy thêm, học thêm của nhà
trường;
- Các văn bản của cơ quan quản lý giáo dục có nội dung
yêu cầu nhà trường báo cáo tình hình quản lý dạy
thêm, học thêm;
- Báo cáo tổng kết năm học
(trong đó có nội dung thực hiện đầy
đủ các báo
cáo tình hình quản lý dạy thêm, học thêm của nhà
trường theo yêu cầu của cơ quan quản lý giáo
dục);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
11. Hằng năm, nhà trường thực hiện
tốt chủ đề năm học và các cuộc
vận động, phong trào thi đua do các cấp, các ngành
phát động.
a) Có kế hoạch thực hiện chủ đề
năm học và các cuộc vận động, phong trào thi
đua.
Nội hàm của chỉ số:
Hằng năm, nhà trường có kế hoạch thực hiện
chủ đề năm học và các cuộc vận
động phong trào thi đua.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Kế hoạch
thực hiện nhiệm vụ năm học (trong đó có
nội dung kế hoạch thực hiện chủ
đề năm học và các cuộc vận động
phong trào thi đua);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
b) Thực hiện tốt các nhiệm
vụ của chủ đề năm học và các cuộc
vận động, phong trào thi đua.
Nội hàm của chỉ số:
Hằng năm, nhà
trường thực hiện tốt
các nhiệm vụ của chủ đề năm học
và các cuộc vận động phong trào thi đua.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Biên bản cuộc họp
của nhà trường (từng học kỳ) có nội
dung tổ chức, chỉ đạo, rà soát, đánh giá
thực hiện các nhiệm vụ của chủ
đề năm học và các cuộc vận động
phong trào thi đua;
- Báo cáo tổng
kết năm học (trong đó có nội dung thực hiện
tốt các nhiệm vụ của chủ đề năm
học và các cuộc vận động phong trào thi đua);
- Kết luận thanh tra toàn diện
(nếu có);
- Các quyết
định khen thưởng của cấp có thẩm
quyền về việc nhà trường có thành tích thực hiện tốt các nhiệm
vụ của chủ đề năm học và các cuộc
vận động phong trào thi đua;
- Các thông tin và minh
chứng khác (nếu có).
c) Định kỳ, rà soát, đánh giá để
cải tiến việc thực hiện các nhiệm vụ
của chủ đề năm học và các cuộc
vận động, phong trào thi đua.
Nội hàm của chỉ số:
Hằng năm, nhà
trường thực hiện tốt
rà soát, đánh giá việc thực hiện các nhiệm
vụ của chủ đề năm học và các cuộc
vận động phong trào thi đua.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Biên bản
cuộc họp của nhà trường (từng học kỳ)
có nội dung tổ chức, chỉ đạo, rà soát,
đánh giá thực hiện các nhiệm vụ của
chủ đề năm học và các cuộc vận
động phong trào thi đua;
- Báo cáo tổng
kết năm học (trong đó có nội dung thực hiện
tốt rà soát, đánh giá
việc thực hiện các
nhiệm vụ của chủ đề năm học và
các cuộc vận động phong trào thi đua);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
12. Học sinh được giáo dục về kỹ
năng sống thông qua học tập trong các chương
trình chính khoá và rèn luyện trong các hoạt động xã
hội theo kế hoạch của nhà trường, theo quy
định của phòng GD&ĐT, sở GD&ĐT và Bộ GD&ĐT.
a) Chương trình giáo dục về kỹ năng
sống được lồng ghép trong các môn học trên
lớp và các hoạt động của nhà trường.
Nội hàm của chỉ số:
Học sinh nhà trường học tập các nội
dung trong các chương trình
giáo dục về kỹ năng sống (lồng ghép trong
các môn học trên lớp và các hoạt động của
nhà trường) theo quy định.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Lịch học các chương trình giáo dục về kỹ năng
sống;
- Sổ đầu bài;
- Biên bản kiểm tra
của cấp có thẩm quyền có nội dung nhà
trường thực hiện các chương trình giáo
dục về kỹ năng sống theo quy định
(nếu có);
- Các thông tin và minh
chứng khác (nếu có).
b) Xây dựng và thực hiện quy định về
ứng xử văn hóa trong nhà trường.
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần đây, nhà
trường xây dựng và
thực hiện được quy định về
ứng xử văn hóa trong nhà trường.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Kế hoạch thực hiện
nhiệm vụ năm học (trong đó có nội dung thực hiện quy định về
ứng xử văn hóa trong nhà trường);
- Báo cáo tổng kết
năm học (trong đó có nội dung thực hiện quy
định về ứng xử văn hóa trong nhà
trường);
- Các quyết định trường tiên tiến trở
lên (nếu 02 năm học gần đây, nhà trường
được công nhận trường tiên tiến
trở lên, thì chỉ số này đạt yêu cầu);
- Các thông tin và minh
chứng khác (nếu có).
c) Mỗi học
kỳ, rà soát, đánh giá hoạt động giáo dục
về kỹ năng sống của học sinh.
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần đây, mỗi
học kỳ nhà trường rà soát, đánh giá hoạt
động giáo dục về kỹ năng sống của
học sinh.
Gợi ý các minh chứng cần thu
thập cho chỉ số c:
- Biên bản cuộc
họp của nhà trường có nội dung rà soát, đánh
giá hoạt động giáo dục về kỹ năng
sống của học sinh;
- Các thông tin và minh
chứng khác (nếu có).
V. Tiêu
chuẩn 5: Tài chính và cơ sở vật chất
1. Nhà trường thực hiện
quản lý tài chính theo quy định và huy động hiệu quả các nguồn kinh phí
hợp pháp để hỗ trợ hoạt động giáo
dục.
a) Có
đủ hệ thống các văn bản quy định
về quản lý tài chính và lưu
trữ hồ sơ, chứng từ theo quy định.
Nội hàm của chỉ số:
Nhà trường:
- Có đủ
hệ thống các văn bản quy định về
quản lý tài chính;
- Lưu trữ hồ sơ, chứng
từ theo quy định.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Bản danh
mục hệ thống các văn bản hiện hành quy
định về quản lý tài chính liên quan đến nhà
trường;
- Sổ quản lý và hồ sơ
lưu trữ các văn bản, công văn;
- Sổ quản lý tài chính;
- Biên bản cuộc họp của nhà
trường có nội dung quy định về quản lý
tài chính và lưu trữ hồ sơ, chứng từ;
- Báo cáo tài chính theo
năm học hoặc theo năm tài chính;
- Các thông tin
và minh chứng khác (nếu có).
b) Lập dự toán, thực hiện thu chi, quyết
toán, thống kê, báo cáo tài chính theo đúng chế độ
kế toán, tài chính của Nhà nước; có quy chế chi
tiêu nội bộ rõ ràng; mỗi học kỳ công khai tài
chính để cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên biết
và tham gia giám sát, kiểm tra; định kỳ thực
hiện công tác tự kiểm tra tài chính.
Nội hàm của chỉ số:
Nhà trường:
- Lập dự
toán, thực hiện thu chi, quyết toán, thống kê, báo cáo
tài chính theo đúng chế độ kế toán, tài chính
của Nhà nước;
- Có quy chế chi
tiêu nội bộ rõ ràng;
- Công khai tài chính
để cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên biết và
tham gia giám sát, kiểm tra;
- Định
kỳ thực hiện công tác tự kiểm tra tài chính.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Các văn bản
/tư liệu lập dự toán, thực hiện thu chi, quyết
toán, thống kê, báo cáo tài chính theo đúng chế độ
kế toán, tài chính của Nhà nước;
- Quy chế chi tiêu
nội bộ;
- Biên bản
cuộc họp của nhà trường có nội dung công
khai tài chính;
- Biên bản
định kỳ tự kiểm tra tài chính của nhà
trường;
- Sổ quản lý tài chính;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c) Có kế
hoạch và huy động hiệu quả các nguồn kinh
phí hợp pháp để hỗ trợ hoạt động
giáo dục.
Nội hàm của chỉ số:
Nhà trường:
- Có kế hoạch
huy động các nguồn kinh phí hợp pháp để
hỗ trợ hoạt động giáo dục;
- Huy động
hiệu quả các nguồn kinh phí hợp pháp để
hỗ trợ hoạt động giáo dục.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Kề hoạch
thực hiện nhiệm vụ năm học (trong đó có
nội dung huy động các nguồn kinh phí hợp pháp
để hỗ trợ hoạt động giáo dục);
- Biên bản
cuộc họp của nhà trường có nội dung quy
định việc quản lý, mục đính sử
dụng các nguồn kinh phí hợp pháp đã huy động
được để hỗ trợ hoạt
động giáo dục;
- Biên bản
cuộc họp của nhà trường có nội dung công
khai các nguồn thu và tình hình sử dụng các nguồn kinh
phí hợp pháp đã huy động được
để hỗ trợ hoạt động giáo dục;
- Báo cáo tổng
kết năm học (trong đó có nội dung kết
quả huy động các nguồn kinh phí hợp pháp
để hỗ trợ hoạt động giáo dục);
- Sổ quản lý tài chính;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
2. Nhà
trường có khuôn viên riêng biệt, tường bao,
cổng trường, biển trường và xây dựng
được môi trường xanh, sạch, đẹp
theo quy định của Bộ GD&ĐT.
a) Có khuôn viên
riêng biệt, tường bao, cổng trường, biển
trường.
Nội hàm của chỉ số:
Tại thời
điểm tự đánh giá chất lượng giáo
dục, nhà trường:
- Có
khuôn viên riêng biệt, tường bao, cổng trường
theo quy định tại điểm a, khoản 1,
Điều 43 của Điều lệ trường trung học;
-
Biển trường theo quy định tại Điều 5 của Điều
lệ trường trung học.
Lưu
ý:
Nếu có văn bản thay thế Điều
lệ trường trung học,
thì nội hàm của tiêu chí theo văn bản hiện hành.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Quyết
định giao mặt bằng của cấp có thẩm
quyền cho nhà trường;
- Các bức ảnh
thể hiện khuôn viên riêng biệt, tường bao,
cổng trường, biển trường.
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
b) Tổng
diện tích mặt bằng của nhà trường tính theo
đầu học sinh đạt ít nhất 6 m2/học
sinh trở lên (đối với nội thành, nội
thị) và 10 m2/học sinh trở lên (đối
với các vùng còn lại).
Nội hàm của chỉ số:
Tại thời
điểm tự đánh giá chất lượng giáo
dục, nhà trường:
Có tổng diện
tích mặt bằng tính theo đầu học sinh
đạt ít nhất 6 m2/học sinh trở lên
(đối với nội thành, nội thị) và 10 m2/học
sinh trở lên (đối với các vùng còn lại).
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Sơ đồ, bản vẽ
thiết kế xây dựng của nhà thầu (nếu có);
- Quyết định giao mặt
bằng của cấp có thẩm quyền cho nhà
trường;
- Bản tổng hợp tổng số
học sinh của từng lớp, khối lớp và toàn
trường;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
c) Xây dựng
được môi trường xanh, sạch, đẹp
trong nhà trường.
Nội hàm của chỉ số:
Tại thời điểm tự
đánh giá chất lượng giáo dục, nhà trường
xây dựng được môi trường xanh, sạch,
đẹp trong trường.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Kế hoạch thực hiện
nhiệm vụ năm học (trong đó có nội dung xây
dựng môi trường xanh, sạch đẹp);
- Các bức ảnh chụp liên quan môi
trường xanh, sạch đẹp của nhà
trường;
- Báo cáo tổng kết năm học
(trong đó có nội dung nhà trường xây dựng được môi trường xanh,
sạch, đẹp);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
3. Nhà trường có khối phòng học thông
thường, phòng học bộ môn trong đó có phòng máy tính
kết nối internet phục vụ dạy học,
khối phòng phục vụ học tập, khối phòng hành
chính đảm bảo quy cách theo quy định của
Bộ GD&ĐT.
a) Có
đủ phòng học để học nhiều nhất 2
ca trong 1 ngày; phòng học đảm bảo đủ ánh
sáng, thoáng mát, đủ bàn ghế phù hợp với các
đối tượng học sinh, có bàn ghế của giáo
viên, bảng viết, có nội quy học sinh niêm yết
trong mỗi phòng học.
Nội hàm của chỉ số:
Tại thời điểm tự đánh
giá chất lượng giáo dục, nhà
trường:
- Có đủ phòng
học để học nhiều nhất 02 ca trong 1 ngày;
- Có phòng học
đảm bảo đủ ánh sáng, thoáng mát, đủ bàn
ghế phù hợp với các đối tượng học
sinh (ví dụ, có bàn ghế phù hợp với học sinh
khuyết tật khi học tập);
- Có bàn ghế của giáo
viên, bảng viết, có nội quy học sinh niêm yết
trong mỗi phòng học.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Sổ quản lý tài sản;
- Bản thống kê về khối phòng học thông
thường, phòng học bộ môn, khối phòng phục
vụ học tập và các trang thiết bị kèm theo;
- Các bức ảnh
chụp liên quan đến phòng học của nhà
trường;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) Có đủ và đảm bảo quy cách theo quy
định về phòng học bộ môn, khối phòng
phục vụ học tập; phòng làm việc, bàn, ghế,
thiết bị làm việc của hiệu trưởng, phó
hiệu trưởng, văn phòng, phòng họp toàn thể
cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên; phòng giáo viên, phòng
truyền thống, phòng Đoàn - Đội, phòng y tế
học đường, phòng thường trực, nhà kho và
các phòng khác.
Nội hàm của chỉ số:
Tại thời điểm tự đánh
giá chất lượng giáo dục, nhà
trường:
- Có đủ và
đảm bảo quy cách theo quy định về phòng
học bộ môn, khối phòng phục vụ học
tập;
- Có phòng làm việc, bàn,
ghế, thiết bị làm việc của hiệu
trưởng, phó hiệu trưởng, văn phòng, phòng
họp toàn thể cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên;
- Có phòng giáo viên, phòng
truyền thống, phòng Đoàn - Đội, phòng y tế
học đường, phòng thường trực, nhà kho và
các phòng khác.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Bảng thống kê cơ sở vật
chất, thư viện, tài chính theo Tiểu mục II -
Mục C của Công văn số 7880/BGDĐT-KTKĐCLGD;
- Sổ quản lý tài sản;
- Sơ đồ, bản vẽ
thiết kế xây dựng của nhà thầu (nếu có);
- Các bức ảnh
chụp liên quan;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
c) Việc
quản lý, sử dụng các khối phòng nói trên
được thực hiện có hiệu quả và theo các
quy định hiện hành.
Nội hàm của chỉ số:
- Quản lý các các khối phòng và các trang
thiết bị kèm theo được thực hiện có
hiệu quả và theo các quy định hiện hành;
- Sử dụng các khối phòng và các
trang thiết bị kèm theo được thực hiện
có hiệu quả và theo các quy định hiện hành.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Biên bản cuộc họp (hoặc
văn bản) của nhà trường có nội dung quy
định quản lý, sử dụng các khối phòng và các
trang thiết bị kèm theo;
- Kế hoạch thực hiện
nhiệm vụ năm học (trong đó có quy định
quản lý, sử dụng các khối phòng và các trang
thiết bị kèm theo);
- Sổ quản lý tài sản;
- Biên bản định
kỳ tự kiểm tra, đánh giá tình tình quản
lý, sử dụng các khối phòng và các trang thiết bị
kèm theo;
- Báo cáo tổng kết năm học
(trong đó có nội dung quản
lý, sử dụng cơ sở vật chất của nhà
trường hiệu quả và theo các quy định
hiện hành);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
4. Thư
viện của nhà trường đáp ứng
được nhu cầu nghiên cứu, học tập
của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh.
a) Có phòng
đọc riêng cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và
phòng đọc riêng cho học sinh với tổng diện
tích tối thiểu của 2 phòng là 40 m2.
Nội hàm của chỉ số:
- Có phòng đọc riêng cho cán bộ
quản lý, giáo viên, nhân viên và phòng đọc riêng cho học
sinh;
- Tổng diện tích tối thiểu
của 02 phòng đọc là 40 m2 .
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Hồ sơ quản lý thư
viện;
- Các bức ảnh chụp về thư
viện;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
Ghi chú:
Để cho thư viện ngày càng đáp
ứng được nhu cầu nghiên cứu, học
tập của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và
học sinh, nhà trường cần thực hiện
tốt:
- Quyết định
61/1998/QĐ-BGD&ĐT ngày 06/11/1998 của Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Quy chế về
tổ chức và hoạt động thư viện trường
phổ thông;
- Quyết định
01/2003/QĐ-BGD&ĐT ngày 02/01/2003 của Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Quy định tiêu
chuẩn thư viện trường phổ thông;
- Quyết định số
01/2004/QĐ-BGD&ĐT ngày 29/1/2004 của Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT về việc sửa
đổi, bổ sung khoản 3, Điều 15, Chương
VII của Quyết định01/2003/QĐ-BGD&ĐT;
- Quyết định số 49/2003/QĐ
- BGD&ĐT ngày 28/10/2003 của Bộ tưởng Bộ
GD&ĐT ban hành “Chương trình bồi dưỡng
nghiệp vụ thư viện trong các trường phổ
thông từ năm học 2003 - 2004”.
b) Hằng năm, thư viện được
bổ sung sách, báo, tạp chí, tài liệu tham khảo, các
văn bản quy phạm pháp luật đáp ứng nhu
cầu nghiên cứu, học tập của cán bộ
quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh; có kế hoạch
từng bước xây dựng thư viện điện
tử.
Nội hàm của chỉ số:
- Hằng năm, thư
viện của nhà trường được bổ sung
sách, báo, tạp chí, tài liệu tham khảo, các văn
bản quy phạm pháp luật đáp ứng nhu cầu
nghiên cứu, học tập của cán bộ quản lý,
giáo viên, nhân viên và học sinh;
- Nhà trường có
kế hoạch từng bước xây dựng thư
viện điện tử.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Hồ sơ quản lý thư
viện;
- Biên bản nhập sách, báo, tạp chí,
tài liệu tham khảo, các văn bản quy phạm pháp
luật của thư viện nhà trường;
- Báo cáo tổng kết năm học
(trong đó nội dung về tổ chức và hoạt
động thư viện và phấn đấu thư
viện đạt chuẩn);
- Kế hoạch xây dựng thư
viện điện tử của nhà trường;
- Kế hoạch thực hiện
nhiệm vụ năm học (trong đó có nội dung
từng bước xây dựng thư viện điện
tử của nhà trường);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
c) Việc
quản lý và tổ chức phục vụ của thư
viện đáp ứng yêu cầu của cán bộ quản
lý, giáo viên, nhân viên và học sinh.
Nội hàm của chỉ số:
Nhà trường quản
lý và tổ chức phục vụ của thư viện
đáp ứng yêu cầu của cán bộ quản lý, giáo
viên, nhân viên và học sinh.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Hồ sơ quản lý thư
viện;
- Lịch hoạt động của
thư viện nhà trường;
- Sổ theo dõi đọc, mượn
của thư viện;
- Quy định của nhà trường
về tổ chức và hoạt động thư viện;
- Biên bản kiểm tra
nội bộ về công tác quản lý và tổ chức
phục vụ của thư viện;
- Báo cáo tổng kết
năm học (trong đó nội dung về quản lý và
tổ chức phục vụ của thư viện đáp
ứng yêu cầu của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên và học sinh);
- Các thông tin và minh chứng
khác (nếu có).
5. Nhà trường có đủ thiết bị giáo
dục, đồ dùng dạy học và quản lý sử
dụng theo quy định của Bộ GD&ĐT.
a) Có
đủ thiết bị giáo dục, đồ dùng dạy học theo quy định.
Nội hàm của chỉ số:
Tại thời
điểm tự đánh giá chất lượng giáo
dục, nhà trường có
đủ thiết bị giáo dục, đồ dùng dạy
học theo quy định.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Sổ quản lý tài sản;
- Hồ sơ quản lý thiết
bị dạy học và thực hành thí nghiệm;
- Danh mục thiết bị giáo dục, đồ dùng dạy học theo
quy định của Bộ GD&ĐT;
- Danh mục thiết bị giáo dục, đồ dùng dạy học hiện
có của nhà trường;
- Các bức ảnh liên quan đến kho chứa thiết bị giáo
dục;
- Báo cáo tổng
kết năm học (trong đó có nội dung có đủ
thiết bị giáo dục, đồ dùng dạy học
theo quy định);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
b) Có các
biện pháp quản lý sử
dụng hiệu quả các thiết bị giáo dục,
đồ dùng dạy học.
Nội hàm của chỉ số:
Nhà trường có các
biện pháp quản
lý sử dụng hiệu
quả các thiết bị giáo dục, đồ dùng dạy học.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Nội quy bảo quản thiết
bị giáo dục, đồ dùng
dạy học;
- Biên bản định kỳ kiểm
tra nội bộ về bảo quản thiết bị giáo
dục, đồ dùng dạy học;
- Kết luận thanh tra toàn diện
(nếu có);
- Báo cáo tổng kết
năm học (trong đó nội dung nhà trường
thực hiện tốt các
biện pháp bảo quản thiết bị giáo dục,
đồ dùng dạy học);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
c) Mỗi
năm học, rà soát, đánh giá để cải tiến
việc sử dụng thiết
bị giáo dục, đồ dùng
dạy học.
Nội hàm của chỉ số:
Mỗi năm học, nhà trường rà
soát, đánh giá để
cải tiến việc sử
dụng thiết bị giáo dục, đồ dùng dạy học.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Sổ quản lý tài sản;
- Hồ sơ quản lý thiết
bị dạy học và thực hành thí nghiệm;
- Biên bản cuộc họp của nhà
trường có nội dung rà soát, đánh giá để cải tiến
việc sử dụng thiết
bị giáo dục, đồ dùng
dạy học;
- Biên bản kiểm kê, thanh lý thiết
bị giáo dục, đồ dùng dạy học;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
6. Nhà trường có đủ khu sân chơi, bãi
tập, khu để xe, khu vệ sinh và hệ thống
cấp thoát nước theo quy định của Bộ GD&ĐT
và các quy định khác.
a) Khu sân chơi, bãi tập có diện tích ít nhất 25%
tổng diện tích mặt bằng của nhà
trường; khu sân chơi có cây bóng mát, đảm bảo
vệ sinh và thẩm mỹ; khu bãi tập có đủ
thiết bị phục vụ học tập thể
dục thể thao của học sinh theo quy định.
Nội hàm của chỉ số:
Tại thời
điểm tự đánh giá chất lượng giáo
dục, nhà trường có:
- Khu sân chơi, bãi tập
có diện tích ít nhất 25% tổng diện tích mặt
bằng của nhà trường;
- Khu sân chơi có cây bóng
mát, đảm bảo vệ sinh và thẩm mỹ;
- Khu bãi tập có
đủ thiết bị phục vụ học tập
thể dục thể thao của học sinh.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Sơ đồ, bản vẽ
thiết kế xây dựng của nhà thầu (nếu có);
- Các bức ảnh chụp liên quan;
- Danh mục thiết bị phục
vụ học tập thể dục thể thao của
học sinh theo quy định của Bộ GD&ĐT;
- Danh mục thiết bị phục
vụ học tập thể dục thể thao của nhà
trường;
- Sổ quản lý tài sản;
- Hồ sơ quản lý thiết
bị dạy học và thực hành thí nghiệm;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
b) Bố trí hợp lý khu
để xe cho giáo viên, nhân viên, học sinh trong khuôn viên
trường, đảm bảo an toàn, trật tự và
vệ sinh.
Nội hàm của chỉ số:
Tại thời
điểm tự đánh giá chất lượng giáo
dục, nhà trường có:
- Khu để xe cho giáo
viên, nhân viên trong khuôn viên trường;
- Khu để xe cho
học sinh trong khuôn viên trường;
- Khu để xe
đảm bảo an toàn, trật tự và vệ sinh.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Các bức ảnh chụp 02 khu
để xe giáo viên, nhân viên và học sinh;
- Quy định về việc gửi,
trông giữ xe của nhà trường;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
c) Khu vệ
sinh được bố trí hợp lý theo từng khu làm việc,
học tập cho giáo viên, nhân viên, học sinh; có đủ
nước sạch, ánh sáng và không ô nhiễm môi
trường; có hệ thống cấp nước
sạch, hệ thống thoát nước cho tất cả
các khu vực và đảm bảo vệ sinh môi
trường.
Nội hàm của chỉ số:
Tại thời
điểm tự đánh giá chất lượng giáo
dục, nhà trường có:
- Khu vệ sinh được bố trí
hợp lý theo từng khu làm việc, học tập cho giáo
viên, nhân viên, học sinh;
- Đủ nước sạch, ánh sáng
và không ô nhiễm môi trường;
- Hệ thống cấp nước
sạch, hệ thống thoát nước cho tất cả
các khu vực theo quy định về vệ sinh môi
trường.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Sơ đồ, bản vẽ
thiết kế xây dựng của nhà thầu (nếu có);
- Biên bản định kỳ kiểm
tra nội bộ của nhà trường về các
điều kiện về tiêu chuẩn, vệ sinh môi
trường;
- Các bức ảnh chụp liên quan;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
VI.
Tiêu chuẩn 6: Quan hệ giữa nhà trường, gia
đình và xã hội
1. Ban đại diện cha mẹ học sinh có
nhiệm vụ, quyền, trách nhiệm, hoạt
động theo quy định; nhà trường phối
hợp hiệu quả với cha mẹ học sinh, Ban
đại diện cha mẹ học sinh lớp, Ban
đại diện cha mẹ học sinh trường
để nâng cao chất lượng giáo dục.
a) Ban đại diện cha mẹ
học sinh có nhiệm vụ, quyền, trách nhiệm và
hoạt động theo Điều lệ Ban đại
diện cha mẹ học sinh do Bộ GD&ĐT ban hành.
Nội hàm của chỉ số:
- Ban đại
diện cha mẹ học sinh của nhà trường có tổ
chức theo quy định tại Quyết
định số 11/2008/QĐ-BGDĐT ngày 28/3/2008 của
Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Điều
lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh.
- Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp có
nhiệm vụ theo quy định
tại Điều 4 của Quyết định số
11/2008/QĐ-BGDĐT:
+ Phối
hợp với giáo viên chủ nhiệm tổ chức các
hoạt động giáo dục học sinh trong lớp;
+ Chuẩn bị nội dung của các cuộc họp
cha mẹ học sinh trong năm học;
+ Tham gia giáo dục
đạo đức cho học sinh; bồi dưỡng,
khuyến khích học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh
yếu kém, vận động học sinh đã bỏ
học trở lại tiếp tục học tập; giúp
đỡ học sinh nghèo, có hoàn cảnh khó khăn, học
sinh khuyết tật, tàn tật.
- Ban đại diện cha mẹ học
sinh lớp có quyền:
+ Quyết định triệu tập
các cuộc họp cha mẹ học sinh sau khi thống
nhất với giáo viên chủ nhiệm lớp;
+ Tổ chức lấy ý kiến cha mẹ học sinh
của lớp về biện pháp quản lý giáo dục
học sinh để kiến nghị giáo viên chủ
nhiệm lớp, giáo viên bộ môn về biện pháp nâng cao
chất lượng giáo dục đạo đức,
chất lượng dạy học;
+ Phối hợp tổ
chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp, giáo dục truyền thống, hoạt động
văn hoá, văn nghệ, thể thao để thực
hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh sau
khi thống nhất với giáo viên chủ nhiệm lớp.
- Ban đại diện cha mẹ học sinh
trường có các nhiệm vụ theo quy định
tại Điều 6 của Quyết định số
11/2008/QĐ-BGDĐT. Cụ thể:
+ Phối hợp với hiệu
trưởng tổ chức thực hiện nhiệm
vụ theo nghị quyết của cuộc họp
đầu năm học, thực hiện các hoạt động
giáo dục trong từng thời gian do Ban đại
diện cha mẹ học sinh trường đề ra;
+ Phối hợp với hiệu trưởng
hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến pháp
luật, chủ trương chính sách về giáo dục
đối với cha mẹ học sinh nhằm nâng cao trách
nhiệm chăm sóc, bảo vệ, giáo dục học sinh;
+ Phối hợp với hiệu trưởng tổ
chức giáo dục học sinh hạnh kiểm yếu
tiếp tục rèn luyện trong dịp nghỉ hè ở
địa phương;
+ Phối hợp với hiệu trưởng giáo
dục đạo đức cho học sinh; bồi
dưỡng, khuyến khích học sinh giỏi, giúp
đỡ học sinh yếu kém; giúp đỡ học sinh
nghèo, học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh
khuyết tật, tàn tật; vận động học sinh
đã bỏ học trở lại tiếp tục đi
học; động viên cán bộ, giáo viên, nhân viên tích
cực nâng cao chất lượng dạy học và giáo
dục toàn diện;
+ Hướng dẫn về công tác
tổ chức và hoạt động cho các Ban đại
diện cha mẹ học sinh lớp.
- Ban đại diện cha mẹ học
sinh trường có quyền:
+ Quyết định
triệu tập các cuộc họp sau khi đã thống
nhất với hiệu trưởng;
+ Căn cứ ý kiến của các Ban
đại diện cha mẹ học sinh lớp để
kiến nghị với hiệu trưởng về
những biện pháp cần thiết nhằm thực
hiện nhiệm vụ năm học của trường
và quản lý học tập của học sinh;
+ Quyết định chi tiêu để
cải thiện điều kiện học tập, chăm
sóc giáo dục học sinh từ nguồn đóng góp, tài
trợ tự nguyện theo quy định tại
Điều 11 của Quyết
định số 11/2008/QĐ-BGDĐT.
- Các hoạt động của cha
mẹ học sinh và Ban đại diện cha mẹ học
sinh theo quy định tại Điều 10 của Quyết định số
11/2008/QĐ-BGDĐT. Cụ thể:
+ Các cuộc họp của toàn thể cha mẹ
học sinh:
Đầu năm học, giáo viên chủ nhiệm
lớp tổ chức cuộc họp toàn thể cha mẹ
học sinh để cha mẹ học sinh cử Ban
đại diện học sinh lớp với số thành
viên theo quy định tại điểm a khoản 1
Điều 3 của Điều lệ; trong năm học,
tổ chức họp toàn thể cha mẹ học sinh
lớp ba lần là đầu năm học, kết thúc
học kỳ một, kết thúc (việc tổ chức
hay không tổ chức cuộc họp toàn thể cha mẹ
học sinh trường do Ban đại diện học
sinh trường quyết định).
+ Các cuộc họp của Ban đại diện cha
mẹ học sinh:
Cuộc họp đầu tiên, Ban đại diện
cha mẹ học sinh lớp cử trưởng ban, phó
trưởng ban. Sau đó, trưởng ban điều hành
cuộc họp toàn thể cha mẹ học sinh để
thông qua chương trình hoạt động cả năm
học;
Tổ chức các cuộc họp
thường kỳ theo chương trình hoạt
động cả năm học và có thể họp bất
thường khi có ít nhất 50% số cha mẹ học sinh
đề nghị hoặc do trưởng Ban đại
diện cha mẹ học sinh lớp quyết định;
Đầu năm học, hiệu
trưởng họp với trưởng ban và phó
trưởng ban của tất cả các Ban đại
diện cha mẹ học sinh lớp để cử ra Ban
đại diện cha mẹ học sinh trường trong
số những người thuộc thành phần
được triệu tập họp, có thể cử
cả người vắng mặt nếu đã
được người đó đồng ý tham gia. Sau
đó, hiệu trưởng chủ trì cuộc họp
đầu tiên của Ban đại diện cha mẹ
học sinh trường để Ban đại diện
cha mẹ học sinh trường cử trưởng ban,
các phó trưởng ban, nếu cần có thể cử các
thành viên thường trực. Sau khi được cử,
trưởng ban điều hành cuộc họp tất
cả các trưởng ban, phó trưởng ban đại
diện cha mẹ học sinh lớp để thông qua
chương trình hoạt động cả năm học;
Ban đại diện cha mẹ học
sinh trường họp thường kỳ theo
chương trình hoạt động cả năm học
và họp bất thường khi có ít nhất 50% số
thành viên hoặc trưởng ban đề nghị.
Lưu ý:
- Theo quy định
tại khoản 1, Điều 12 của Quyết
định số 11/2008/QĐ-BGDĐT ngày 28/3/2008, có quy định
đối với các trường có học sinh ở xa,
không thuận tiện cho cha mẹ học sinh trực
tiếp đến trường tham gia hoạt động
của Ban đại diện cha mẹ học sinh (ví
dụ, các trường phổ thông dân tộc nội trú),
thì theo hướng dẫn cụ thể của sở
GD&ĐT, phòng GD&ĐT;
- Trong trường hợp, Ban
đại diện cha mẹ học sinh trường
hoặc trên 50% Ban đại diện cha mẹ học sinh
lớp trong toàn trường được các cấp có
thẩm quyền khen thưởng, thì tiêu chí này đạt
yêu cầu.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Các biên bản về thành lập Ban
đại diện cha mẹ học sinh lớp và Ban
đại diện cha mẹ học sinh trường;
- Biên bản (mỗi học kỳ)
giữa nhà trường và Ban đại diện cha mẹ
học sinh của trường về việc rà soát
từng nhiệm vụ, quyền, trách nhiệm và hoạt
động theo Điều lệ Ban đại diện cha
mẹ học sinh;
- Các quyết định
khen thưởng của cấp có thẩm quyền về
việc Ban đại diện cha mẹ học sinh
trường, Ban đại diện cha mẹ học sinh
lớp hoạt động tốt, góp phần tích cực
vào công tác giáo dục học sinh (nếu có).
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
b) Nhà trường
tạo điều kiện thuận lợi để cha
mẹ học sinh, Ban đại diện cha mẹ học
sinh lớp, Ban đại diện cha mẹ học sinh
trường thực hiện Điều lệ Ban
đại diện cha mẹ học sinh và nghị quyết
đầu năm học.
Nội hàm của chỉ số:
Nhà trường tạo
điều kiện thuận lợi để cha mẹ
học sinh, Ban đại diện cha mẹ học sinh
lớp, Ban đại diện cha mẹ học sinh
trường thực hiện:
- Điều lệ Ban
đại diện cha mẹ học sinh;
- Nghị quyết
đầu năm học.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Chương trình công tác
Ban đại diện cha mẹ học sinh trường;
- Chương trình công tác
Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp;
- Quyết định
(hoặc biên bản) của hiệu trưởng về
việc phân công trách nhiệm đại
diện ban giám hiệu làm nhiệm vụ thường xuyên
phối hợp với Ban đại diện cha mẹ
học sinh trường trong việc tổ chức
hoạt động của các Ban đại diện cha
mẹ học sinh và hoạt động của cha mẹ
học sinh.
- Nghị quyết đầu năm
học.
- Kế hoạch tổ chức các
hoạt động giáo dục theo nghị quyết
đầu năm học quy định tại Điều
10 Quyết định số 11/2008/QĐ-BGDĐT.
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
c)
Định kỳ, nhà trường tổ chức các
cuộc họp với cha mẹ học sinh, Ban đại
diện cha mẹ học sinh lớp, Ban đại diện
cha mẹ học sinh trường để tiếp thu ý
kiến về công tác quản lý của nhà trường, các
biện pháp giáo dục học sinh, giải quyết các
kiến nghị của cha mẹ học sinh; nhà
trường góp ý kiến cho hoạt động của Ban
đại diện cha mẹ học sinh.
Nội hàm của chỉ số:
- Nhà trường định kỳ
tổ chức các cuộc họp với cha mẹ học
sinh, Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp, Ban
đại diện cha mẹ học sinh trường
để tiếp thu ý kiến về công tác quản lý
của nhà trường, các biện pháp giáo dục học
sinh, giải quyết các kiến nghị của cha mẹ
học sinh;
- Nhà trường góp ý kiến cho
hoạt động của Ban đại diện cha mẹ
học sinh.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Các biên bản về cuộc họp
giữa nhà trường với cha mẹ học sinh, Ban
đại diện cha mẹ học sinh lớp, Ban
đại diện cha mẹ học sinh trường (trong
đó thể hiện tiếp thu
ý kiến của nhà trường về công tác quản lý
của nhà trường, các biện pháp giáo dục học
sinh, giải quyết các kiến nghị của cha
mẹ học sinh và góp ý kiến cho hoạt động
của Ban đại diện cha mẹ học sinh);
- Báo cáo tổng kết năm học;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
2. Nhà
trường phối hợp có hiệu quả với
tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp
và cá nhân khi thực hiện các hoạt động giáo
dục.
a) Có kế
hoạch phối hợp giữa nhà trường với
tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp,
cá nhân khi thực hiện các hoạt động giáo
dục.
Nội hàm của chỉ số:
Nhà trường, có
kế hoạch phối hợp giữa nhà trường
với:
- Công đoàn nhà trường;
- Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh nhà
trường;
- Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh nhà
trường;
- Các tổ chức đoàn thể trong
trong nhà trường (nếu có);
- Các tổ chức đoàn thể ngoài
nhà trường như Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh, Hội phụ nữ, Hội Cựu
chiến binh, Hội Khuyến học, Hội Cựu giáo chức,…các
cấp;
- Các tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, doanh nghiệp, cá nhân khi thực hiện các
hoạt động giáo dục.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Kế
hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học
(trong đó có các nội dung, mục tiêu cụ thể
của sự phối hợp giữa nhà trường
với tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà
trường, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
doanh nghiệp, cá nhân khi thực hiện các hoạt
động giáo dục);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) Có sự ủng hộ về tinh thần, vật
chất của tổ chức đoàn thể trong
và ngoài nhà trường, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp và cá
nhân đối với các hoạt động giáo dục.
Nội hàm của chỉ số:
Nhà trường có sự ủng hộ về tinh thần, vật
chất của tổ chức đoàn thể trong và
ngoài nhà trường, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp và cá
nhân đối với các hoạt động giáo dục.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Báo cáo
tổng kết năm học (trong đó có các nội dung
về sự ủng hộ
về tinh thần, vật chất của tổ chức
đoàn thể trong và ngoài nhà trường, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, doanh nghiệp và cá nhân đối với các
hoạt động giáo
dục);
- Sổ theo dõi và ghi nhận
sự ủng hộ về tinh thần, vật chất
của tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà
trường, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
doanh nghiệp và cá nhân đối với các hoạt
động giáo dục;
- Bản tổng hợp
kết quả ủng hộ về tinh thần, vật
chất của các tổ chức đoàn thể trong
và ngoài nhà trường, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp và cá
nhân đối với các hoạt động giáo dục;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c) Hằng
năm, tổ chức rút kinh nghiệm về sự
phối hợp giữa nhà trường với tổ
chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp và cá
nhân trong các hoạt động giáo dục.
Nội hàm của chỉ số:
Hằng
năm, nhà trường tổ chức rút kinh nghiệm
về sự phối hợp giữa nhà trường
với tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà
trường, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
doanh nghiệp và cá nhân trong các hoạt động giáo
dục.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Báo cáo tổng kết năm học
(trong đó có các nội dung về nhà trường tổ
chức rút kinh nghiệm về sự phối hợp
giữa nhà trường với tổ chức đoàn
thể trong và ngoài nhà trường, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp và cá nhân trong các
hoạt động giáo dục);
- Các biên bản cuộc
họp có nội dung nhà trường tổ chức rút kinh
nghiệm về sự phối hợp giữa nhà
trường với tổ chức đoàn thể trong và
ngoài nhà trường, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, doanh nghiệp và cá nhân trong các hoạt
động giáo dục;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
VII. Tiêu
chuẩn 7: Kết quả rèn luyện và học tập
của học sinh
1. Kết quả đánh giá, xếp loại học
lực của học sinh nhà trường đáp ứng
được mục tiêu giáo dục của cấp THCS.
a) Học sinh
khối lớp 6, 7 và 8 có học lực từ trung bình
đạt ít nhất 80% trở lên, trong đó xếp
loại khá, giỏi từ 30% trở lên, loại yếu và
kém không quá 20%, học sinh phải ở lại lớp không
quá 10% (được tính sau khi học sinh yếu về
học lực đã thi lại) và tỉ lệ học sinh
bỏ học hằng năm không quá 1%.
Nội hàm của chỉ số:
- Nhà trường có học
sinh khối lớp 6, 7 và 8 (giá trị trung bình của 04
năm học):
+ Có học lực từ trung bình
đạt ít nhất 80% trở lên, trong đó xếp
loại khá, giỏi từ 30% trở lên;
+ Loại yếu và kém không
quá 20%, học sinh phải ở lại lớp không quá 10%
(được tính sau khi học sinh yếu về học
lực đã thi lại);
+ Tỉ lệ học sinh
bỏ học hằng năm không quá 1%.
Lưu ý:
- Ngoài đạt các yêu
cầu của chỉ số, nhà trường cần
phải có kết quả đánh giá, xếp loại học
lực của học sinh trong 04 năm gần đây có xu
hướng tương đối ổn định
hay đang được nâng cao chất lượng;
- Nhà trường có kết
quả đánh giá, xếp loại học lực của
học sinh trong 04 năm gần đây có chất
lượng giảm rõ rệt, thì không đạt yêu
cầu của chỉ số.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Bản tổng hợp kết quả
đánh giá, xếp loại học lực và hạnh
kiểm của học sinh từng lớp, từng khối
và toàn trường của 04 năm gần đây;
- Báo cáo tổng kết năm học;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) Học sinh
khối lớp 9 đạt ít nhất 80% có học lực
đủ điều kiện xét tốt nghiệp THCS.
Nội hàm của chỉ số:
Nhà trường có học
sinh khối lớp 9 đạt ít nhất 80% có học
lực đủ điều kiện xét tốt nghiệp THCS
(lấy giá trị trung bình của 04 năm học).
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Bảng tổng hợp kết quả
học sinh khối 9 về
học lực đủ điều kiện xét tốt
nghiệp THCS trường trong 04 năm gần đây;
- Báo cáo tổng kết năm học;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c) Có đội tuyển học sinh giỏi của nhà
trường và có học sinh tham dự các kỳ thi học
sinh giỏi cấp huyện trở lên.
Nội hàm của chỉ số:
Nhà trường có
đội tuyển học sinh giỏi (các môn văn hoá,
thể dục thể thao, văn nghệ, mỹ
thuật,...) và có học sinh
tham dự các kỳ thi học sinh giỏi cấp huyện
trở lên (nếu các cấp có thẩm quyền
tổ chức các kỳ thi học sinh giỏi).
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Danh sách đội
tuyển học sinh giỏi (các môn văn
hoá, thể dục thể thao, văn nghệ, mỹ
thuật,...) của nhà trường
trong 04 năm học gần đây;
- Danh sách học sinh của nhà
trường tham dự kỳ thi học sinh giỏi (các môn văn hoá, thể dục
thể thao, văn nghệ, mỹ thuật,...) cấp
huyện trở lên trong 04 năm học gần đây;
- Danh sách giáo viên của nhà trường tham
gia bồi dưỡng học sinh giỏi (các môn văn hoá, thể dục
thể thao, văn nghệ, mỹ thuật,...) đội
tuyển trường trở lên trong 04 năm học
gần đây;
- Danh sách học
sinh của nhà trường đạt giải (các môn văn hoá, thể dục
thể thao, văn nghệ, mỹ thuật,...) cấp huyện trở lên trong 04
năm gần đây;
- Các quyết định
khen thưởng của cấp có thẩm quyền về
việc giáo viên của nhà trường có thành tích xuất
sắc trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi
sinh (các môn văn hoá, thể dục thể
thao, văn nghệ, mỹ thuật,...);
- Các quyết định
khen thưởng của cấp có thẩm quyền về
việc học sinh của nhà trường đạt
giải trong các kỳ thi học sinh giỏi (các môn văn hoá, thể dục thể thao, văn
nghệ, mỹ thuật,...);
- Báo cáo tổng kết năm học;
- Các thông tin và minh chứng
khác (nếu có).
2. Kết quả đánh giá, xếp loại
hạnh kiểm của học sinh trong nhà trường
đáp ứng được mục tiêu giáo dục của
cấp THCS.
a) Học sinh
khối lớp 6, 7 và 8 xếp loại hạnh kiểm
loại khá và tốt đạt 80% trở lên, xếp
loại yếu không quá 5%;
Nội hàm của chỉ số:
Nhà trường có học
sinh khối lớp 6, 7 và 8 (giá trị trung bình của 04
năm học gần đây) xếp loại
hạnh kiểm:
- Khá và tốt đạt 80% trở lên;
- Loại yếu không quá 5%.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Bản tổng hợp kết quả
đánh giá, xếp loại học lực và hạnh
kiểm của học sinh từng lớp, từng khối
và toàn trường;
- Báo cáo tổng kết năm học;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) Học sinh
khối lớp 9 xếp loại hạnh kiểm loại
khá và tốt đạt 85% trở lên, xếp loại
yếu không quá 5%;
Nội hàm của chỉ số:
Nhà trường có học
sinh khối lớp 9 (giá trị trung bình của 04 năm
học gần đây) xếp loại hạnh kiểm:
- Khá và tốt đạt 85% trở lên;
- Loại yếu không quá 5%.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Bản tổng hợp kết quả
đánh giá, xếp loại học
lực và hạnh kiểm của học sinh từng
lớp, từng khối và toàn trường trong 04 năm
gần đây;
- Báo cáo tổng kết năm học;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c) Học sinh bị kỷ luật buộc thôi học có
thời hạn theo quy định của Điều
lệ trường trung học không quá 1 % trong tổng
số học sinh toàn trường.
Nội hàm của chỉ số:
Học sinh nhà trường bị kỷ luật buộc thôi học có thời
hạn theo quy định của Điều lệ
trường trung học không quá 1 % trong tổng số
học sinh toàn trường (giá trị trung bình của 04
năm học gần đây).
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Biên bản cuộc họp của nhà trường có nội dung xét
kỷ luật học sinh của Hội đồng kỷ
luật;
- Danh sách học sinh bị
kỷ luật buộc thôi học có thời hạn trong 4
năm gần đây;
-
Hồ sơ khen thưởng, kỷ luật học sinh;
- Bản tổng hợp kết quả
đánh giá, xếp loại học lực và hạnh
kiểm của học sinh từng lớp, từng khối
và toàn trường;
- Báo cáo tổng kết năm học;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
3. Kết
quả về hoạt động giáo dục nghề
phổ thông và hoạt động giáo dục hướng
nghiệp của học sinh trong nhà trường đáp
ứng được yêu cầu và điều kiện theo
kế hoạch của nhà trường và quy định
của Bộ GD&ĐT.
a) Các ngành
nghề dạy cho học sinh phù hợp với điều
kiện phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương.
Nội hàm của chỉ số:
Các ngành nghề mà nhà trường dạy
cho học sinh phù hợp với điều kiện phát
triển kinh tế - xã hội của địa
phương và theo kế hoạch của nhà trường.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Bản thống kê các ngành nghề
hiện có của địa phương;
- Bản thống kê các ngành nghề mà nhà
trường hướng nghiệp cho học sinh trong 4
năm gần đây;
- Kế hoạch thực hiện nhiệm
vụ năm học (trong đó có nội dung giáo dục
nghề phổ thông - hướng nghiệp);
- Báo cáo tổng kết năm học;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) Tỷ lệ
học sinh tham gia học nghề đạt từ 70%
trở lên trong tổng số học sinh khối lớp 8
và 9.
Nội hàm của chỉ số:
Tỷ lệ học sinh
của nhà trường tham gia học nghề đạt
từ 70% trở lên trong tổng số học sinh khối
lớp 8 và 9 (giá trị trung bình của 04 năm học
gần đây).
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Danh sách học sinh khối lớp 8 và 9
tham gia học nghề trên tổng số học sinh
từng khối trong 4 năm gần đây;
- Báo cáo tổng kết năm học;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c) Kết
quả xếp loại môn học nghề của học
sinh đạt 80% trung bình trở lên trong tổng số
học sinh khối lớp 8 và 9 tham gia học nghề.
Nội hàm của chỉ số:
Kết quả xếp loại môn học
nghề của học sinh trong nhà trường đạt
80% trung bình trở lên trong tổng số học sinh
khối lớp 8 và 9 tham gia học nghề (giá trị trung
bình của 04 năm học).
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Bản tổng hợp kết quả
xếp loại môn học nghề của học sinh
của nhà trường trong 04 năm học gần đây;
- Báo cáo tổng kết năm học;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
4. Kết
quả hoạt động xã hội, công tác đoàn
thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp của học sinh đáp
ứng yêu cầu theo kế hoạch của nhà
trường, quy định của phòng GD&ĐT, sở
GD&ĐT, Bộ GD&ĐT.
a) Các hoạt động xã hội, công tác đoàn
thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp của học sinh thực đáp ứng yêu cầu theo quy định.
Nội hàm của chỉ số:
Các hoạt động xã
hội, công tác đoàn thể, hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp của học sinh thực đáp ứng yêu cầu theo quy định.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Báo cáo tổng kết năm học;
- Báo cáo tổng kết của Công đoàn
nhà trường;
- Báo cáo tổng kết
của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
- Báo cáo tổng kết
của Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh;
- Báo cáo tổng kết
của các tổ chức đoàn thể và các tổ
chức xã hội khác;
- Kết luận thanh tra toàn diện
(nếu có);
- Các quyết định khen
thưởng của cấp có thẩm quyền trao tặng
nhà trường có thành tích xuất sắc về các hoạt
động xã hội, công tác đoàn thể, hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) Có ít nhất 90% học sinh trong nhà trường tham gia
các hoạt động xã hội, công tác đoàn thể và
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Nội hàm của chỉ số:
Có ít nhất 90%
học sinh trong nhà trường tham gia các hoạt
động xã hội, công tác đoàn thể và hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp (giá
trị trung bình của 04 năm học gần đây).
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Bản tổng hợp số
lượng và tỉ lệ học sinh tham gia các hoạt động xã hội, công
tác đoàn thể và hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp (04 năm học gần đây);
- Báo cáo tổng kết năm học;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c) Các hoạt động xã hội, công tác
đoàn thể và hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp của
học sinh được cấp có thẩm quyền ghi
nhận.
Nội hàm của chỉ số:
Các hoạt động xã hội,
công tác đoàn thể và hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp của
học sinh trong nhà trường được cấp có
thẩm quyền ghi nhận.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Danh sách học sinh trong nhà trường
được cấp có thẩm quyền ghi nhận khi tham
gia các hoạt động xã hội, công tác đoàn thể
và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp;
- Báo cáo tổng kết năm học;
- Báo cáo tổng kết
của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
- Báo cáo tổng kết
của các tổ chức đoàn thể và các tổ
chức xã hội khác;
- Báo cáo tổng kết
của Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh;
-
Hồ sơ khen thưởng, kỷ luật học sinh;
- Các quyết định khen thưởng
(hoặc tuyên dương, biểu dương) của
cấp có thẩm quyền về việc học sinh
của nhà trường có thành tích tốt khi hoạt động xã hội,
công tác đoàn thể và hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
Trên đây là hướng dẫn xác
định nội hàm, tìm thông tin và minh chứng để đánh
giá chất lượng giáo dục trường THCS theo các
quy định ban hành kèm theo Thông tư số 12/2009/TT-BGDĐT
ngày 12/5/2009 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT. Các sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo
dục và đào tạo, các cơ sở giáo dục, các
đoàn đánh giá ngoài, đánh giá lại (nếu có) sử
dụng văn bản này cùng với các văn bản hướng
dẫn tự đánh giá và hướng dẫn đánh giá
ngoài cơ sở giáo dục phổ thông của Bộ Giáo
dục và Đào tạo để triển khai thực
hiện. Nếu có vướng mắc, liên hệ
với Cục Khảo thí và Kiểm định chất
lượng giáo dục (Phòng Kiểm định chất
lượng giáo dục phổ thông) theo địa chỉ:
30 Tạ Quang Bửu, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà
Nội; ĐT: 04.38683361, fax: 04.38684995, E-mail: phongkdclgdpt@moet.edu.vn
để được giải đáp./.
Nơi
nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Thứ trưởng Nguyễn Vinh Hiển (để
b/c);
- Cục trưởng Nguyễn An Ninh (để b/c);
- Lưu: Cục KT KTKĐCLGD.
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
(Đã ký)
Phạm Xuân Thanh
|