BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
CỤC
KHẢO THÍ VÀ KIỂM ĐỊNH
CHẤT
LƯỢNG GIÁO DỤC
Số: 141/KTKĐCLGD
V/v: Hướng
dẫn xác định nội hàm, tìm thông tin và minh
chứng để đánh
giá chất lượng giáo dục trường THPT
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập -
Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 10 tháng 3
năm 2010
|
Kính gửi: - Các sở giáo
dục và đào tạo;
-
Cục Nhà trường - Bộ Quốc phòng;
-
Các đại học, trường đại học có
trường phổ thông.
Để
công tác kiểm định chất lượng giáo dục
được thực hiện thuận lợi và hiệu
quả, Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng
giáo dục - Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT)
hướng dẫn xác
định nội hàm, tìm thông tin và minh chứng để
đánh giá chất lượng giáo dục trường trung
học phổ thông (THPT) theo Quy định tiêu
chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục
trường THPT ban hành kèm theo Quyết định số
80/2008/QĐ-BGDĐT ngày 30/12/2008 của Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT. Cụ thể như
sau:
A. HƯỚNG
DẪN CHUNG
1. Căn
cứ vào nội hàm (yêu cầu) của từng
chỉ số trong mỗi tiêu chí đánh giá chất
lượng giáo dục:
- Hội đồng tự đánh giá rà soát, phân tích các hoạt động
giáo dục của nhà trường, xác định nhà
trường đạt hay chưa đạt
được các yêu cầu của chỉ số và tiêu
chí; xác định các thông tin và minh chứng khẳng
định điều đó (tham khảo mục Gợi
ý các thông tin và minh chứng cần thu thập và từ
các nguồn khác để lựa chọn các thông tin, minh
chứng phù hợp cho từng chỉ
số của tiêu chí).
- Đoàn đánh giá ngoài, đoàn đánh
giá lại (nếu có) xác nhận
tính xác thực của kết quả đánh giá từng
chỉ số, tiêu chí trong báo cáo tự đánh giá của nhà
trường để xác định mức độ
phản ánh đầy đủ các nội hàm của
từng chỉ số, tiêu chí; các thông tin, minh chứng
được sử dụng phải chính xác, rõ ràng, phù
hợp và đầy đủ.
2. Các thông tin, minh chứng
phục vụ cho công tác đánh giá chất lượng giáo
dục là những văn bản /tài liệu, hồ sơ,
sổ sách, hiện vật đã và đang có trong nhà
trường, các cơ quan liên quan hoặc bằng khảo
sát, điều tra phỏng vấn những người có
liên quan và quan sát các hoạt động giáo dục trong nhà
trường. Căn cứ vào nội
hàm của từng chỉ số, tiêu chí, nhà trường lập Danh mục mã thông tin và minh
chứng theo quy định để phục vụ công
tác tự đánh giá; tập hợp và sắp xếp các
thông tin, minh chứng gọn nhẹ (thông thường là các
hình ảnh hoạt động của nhà trường, các
bản phôtôcopy văn bản/tài liệu, báo cáo ngắn,...) để
trong các hộp hồ sơ thông tin, minh chứng,
đảm bảo dễ tìm kiếm và sử dụng.
3. Đối với thông tin, minh
chứng phức tạp, cồng kềng (như hệ
thống hồ sơ, sổ sách về các hoạt
động giáo dục của nhà trường
được Quy định tại Điều lệ
trường học; các văn bản, tài liệu, tư
liệu có số lượng lớn và số trang
nhiều; các hiện vật,…) thì cần ghi rõ nơi có
thể đến đọc, xem và quan sát trực tiếp
hoặc nhà trường có thể lập các biểu
bảng, bản tổng hợp thống kê tích hợp
dữ liệu /số liệu từ hệ thống hồ
sơ, sổ sách và văn bản /tài liệu và
được lưu trong các hộp hồ sơ thông tin,
minh chứng. Trong trường hợp, có văn bản /tài
liệu được sử dụng làm thông tin, minh
chứng cho nhiều chỉ số, tiêu chí thì chỉ
cần một bản, ghi chú theo hướng dẫn
một mã thông tin, minh chứng, không cần nhân thêm bản.
4. Các thông tin, minh chứng phục
vụ cho công tác tự đánh giá phải đảm
bảo tính chính xác, rõ ràng, phù hợp với nội hàm
của từng chỉ số, tiêu chí, đảm bảo đầy
đủ theo từng năm học và theo chu kỳ
kiểm định chất lượng giáo dục
trường THPT được quy định tại
Quyết định số 83/2008/QĐ-BGDĐT ngày 31/12/2008
của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT (đối
với trường THPT là 04 năm). Những trường
hợp đặc biệt được hướng
dẫn cụ thể, chi tiết trong mục B.
5. Trong trường
hợp không tìm được thông tin, minh chứng cho một chỉ
số, tiêu chí nào đó (do chiến tranh, họa hoạn,
thiên tai hoặc do nhiều năm trước không lưu
hồ sơ,...), hội đồng tự đánh giá có thể tìm các cách khác để
khẳng định các thành quả của nhà
trường, nêu rõ lý do trong báo cáo tự đánh giá
hoặc giải thích trực tiếp với đoàn đánh
giá ngoài, đoàn đánh giá lại (nếu nhà trường
được đánh giá ngoài hoặc đánh giá lại).
6. Trong
thời gian tới, Bộ GD&ĐT sẽ tiếp
tục rà soát, hoàn thiện các quy định và hướng
dẫn công tác kiểm định chất lượng
cơ sở giáo dục phổ thông để phù hợp
với Luật sửa đổi bổ sung một số
điều của Luật Giáo dục (có hiệu lực
từ ngày 01/7/2010). Trước mắt, các sở giáo
dục và đào tạo tiếp tục chỉ đạo
các nhà trường và các đơn vị khác xác
định nội hàm, tìm thông tin và minh chứng
được hướng dẫn trong mục B của
công văn này để triển khai công tác tự đánh
giá, đánh giá ngoài và đánh giá lại.
B. HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH NỘI HÀM, TÌM THÔNG
TIN VÀ MINH CHỨNG
I. Tiêu
chuẩn 1: Chiến lược phát triển của
trường THPT
1. Chiến lược
phát triển của nhà trường được xác
định rõ ràng, phù hợp mục tiêu giáo dục phổ
thông được quy định tại Luật Giáo
dục và được công bố công khai.
a) Được xác định rõ ràng
bằng văn bản, được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
Nội hàm của chỉ số:
- Nhà trường có chiến lược phát triển
bằng văn bản;
- Chiến lược phát triển được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
Văn bản chiến lược phát triển của
nhà trường.
b) Phù hợp mục tiêu giáo dục phổ
thông được quy định tại Luật Giáo
dục.
Nội hàm của chỉ số:
Chiến lược phát triển của nhà
trường:
- Phù hợp mục
tiêu giáo dục phổ thông theo quy định tại khoản
1, Điều 27, Luật Giáo dục (2005): “Mục tiêu
của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát
triển toàn diện về đạo đức, trí
tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng
cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng
động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người
Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách
và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh
tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống
lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc”.
- Phù
hợp mục tiêu giáo dục THPT theo quy định tại khoản
4, Điều 27, Luật Giáo dục (2005): “Giáo dục THPT nhằm giúp học sinh
củng cố và phát triển những kết quả
của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện
học vấn phổ thông và có những hiểu biết
thông thường về kỹ thuật và hướng
nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá
nhân để lựa chọn hướng phát triển,
tiếp tục học đại học, cao đẳng,
trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc
sống lao động”.
Ghi chú:
Nếu mục tiêu giáo dục phổ thông cấp THPT
được quy định tại Luật Giáo dục
(2005) thay đổi, thì theo Luật Giáo dục hiện hành.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
Văn bản chiến lược phát triển của
nhà trường.
c) Được công bố công khai trên các
thông tin đại chúng.
Nội hàm của chỉ số:
Chiến lược phát triển của nhà
trường được công bố công khai trên các thông tin đại chúng:
- Niêm yết tại nhà trường;
- Hoặc đăng tải trên báo, tạp chí, đài
phát thanh và truyền hình;
- Hoặc trên Website của sở GD&ĐT;
- Hoặc Website của trường (nếu có).
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Ảnh chụp văn bản chiến lược phát
triển được niêm yết tại nhà
trường;
- Các số báo, tạp chí đã đăng tải
nội dung chiến lược phát triển của nhà
trường;
- Các tài liệu, văn bản chứng minh nội dung
chiến lược phát triển của nhà trường
đã được đưa tin trên đài phát thanh và
truyền hình;
- Đường dẫn truy cập vào Website của sở
GD&ĐT hoặc Website của trường có đăng
tải nội dung chiến lược phát triển của
nhà trường;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
2. Chiến lược phát triển phù
hợp với các nguồn lực của nhà trường,
định hướng phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương và định kỳ
được rà soát, bổ sung, điều chỉnh.
a) Phù hợp với các nguồn lực:
nhân lực, tài chính và cơ sở vật chất của
nhà trường.
Nội hàm của chỉ số:
Chiến lược phát triển của nhà trường phù hợp với các nguồn
lực:
- Nhân lực;
- Tài chính;
- Cơ sở vật chất.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Bảng thống kê thông tin về nhân
sự theo Tiểu mục 3 - Mục C của Công văn
số 7880/BGDĐT-KTKĐCLGD ngày 08/9/2009 của Bộ
GD&ĐT về việc hướng dẫn tự
đánh giá cơ sở giáo dục phổ thông;
- Dự kiến nguồn nhân lực
của nhà trường cho 5 -10
năm tới;
- Bảng thống kê cơ sở vật chất, thư
viện, tài chính theo Tiểu mục II - Mục C của Công
văn số 7880/BGDĐT-KTKĐCLGD;
- Quy hoạch tổng thể của
nhà trường;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) Phù hợp với định
hướng phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương.
Nội hàm của chỉ số:
Chiến lược phát triển của nhà trường phù hợp với định
hướng phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương:
- Huyện /thị xã /quận, thành
phố;
- Tỉnh /thành phố trực
thuộc Trung ương.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Nghị quyết định Đại hội
Đảng bộ (huyện /thị xã /quận, thành
phố hoặc tỉnh /thành phố trực thuộc Trung
ương);
- Chương trình hành động
của huyện /thị xã /quận, thành phố hoặc
tỉnh /thành phố trực thuộc Trung ương
về định hướng phát triển kinh tế - xã
hội;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
c) Định kỳ 02 năm rà soát, bổ
sung và điều chỉnh.
Nội hàm của chỉ số:
Chiến lược phát triển của nhà trường được định
kỳ 02 năm rà soát, bổ sung và điều chỉnh.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Biên bản cuộc họp có nội dung rà soát, bổ
sung và điều chỉnh chiến lược phát
triển của nhà trường;
- Văn bản điều chỉnh chiến
lược phát triển của nhà trường
được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
Ghi chú:
Nếu chiến lược phát triển của nhà
trường xây dựng chưa được 02 năm,
thì nhà trường chưa cần rà soát, bổ sung và
điều chỉnh.
II. Tiêu chuẩn 2: Tổ
chức và quản lý nhà trường
1. Nhà trường có cơ cấu tổ
chức bộ máy theo quy định tại Điều
lệ trường trung học cơ sở, trường THPT
và trường phổ thông có nhiều cấp học (sau
đây gọi là Điều lệ trường trung
học) và các quy định hiện hành khác do Bộ
GD&ĐT ban hành.
a) Có Hội đồng trường
đối với trường công lập, Hội
đồng quản trị đối với trường
tư thục (sau đây gọi chung là Hội đồng
trường), Hội đồng thi đua và khen
thưởng, Hội đồng kỷ luật, Hội
đồng tư vấn khác, các tổ chuyên môn và tổ
Văn phòng (trường phổ thông dân tộc nội trú
cấp tỉnh, trường
phổ thông dân tộc nội trú trực thuộc
bộ có thêm tổ Giáo vụ và Quản lý học sinh,
tổ Quản trị và Đời sống và các bộ
phận khác).
Nội hàm của chỉ số:
Tại thời điểm tự đánh giá chất
lượng giáo dục, nhà trường có:
- Hội đồng trường (trường công
lập);
- Hội đồng quản trị (trường
tư thục có 02 thành viên góp vốn trở lên);
- Hội đồng thi đua và khen thưởng;
- Hội đồng kỷ luật;
- Hội đồng tư vấn khác (nếu có);
- Đủ các tổ chuyên môn và tổ Văn phòng.
Ghi chú:
Đối với
trường phổ thông dân tộc nội trú cấp
tỉnh, trường phổ
thông dân tộc nội trú trực thuộc Bộ, nhà
trường có thêm tổ Giáo vụ và Quản lý học
sinh, tổ Quản trị và Đời sống và các
bộ phận khác theo Quyết định số
49/2008/QĐ-BGDĐT ngày 25/8/2008 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT ban hành Quy chế tổ chức và hoạt
động của trường phổ thông dân tộc
nội trú.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Quyết định thành lập Hội
đồng trường hoặc Hội đồng
quản trị;
- Biên bản cuộc họp (hoặc quyết
định) của nhà trường có nội dung:
+ Thành lập Hội đồng kỷ
luật;
+ Thành lập Hội đồng tư
vấn (nếu có);
+ Thành lập các tổ chuyên môn và tổ
Văn phòng;
+ Phân công nhiệm vụ cho các bộ
phận, cá nhân trong nhà trường;
+ Thành lập tổ Giáo vụ và tổ Quản
lý học sinh, tổ Quản trị và Đời sống;
- Báo cáo tổng kết năm học
(trong đó có nội dung cơ
cấu tổ chức bộ máy của nhà trường);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
b) Có tổ chức
Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức Công
đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các
tổ chức xã hội.
Nội hàm của chỉ số:
Tại thời điểm tự
đánh giá chất lượng giáo dục, nhà trường
có:
- Đảng Cộng
sản Việt Nam;
- Công đoàn trường;
- Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh;
- Các tổ chức xã
hội khác (nếu có).
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Quyết định
thành lập tổ chức Đảng Cộng sản
Việt Nam hoặc nghị quyết Đại hội chi
bộ (hoặc Đảng bộ cơ sở) nhà
trường;
- Quyết định
thành lập tổ chức Công đoàn hoặc biên
bản Đại hội Công đoàn nhà trường;
- Quyết định
thành lập tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh hoặc biên bản
Đại hội Đoàn nhà trường;
- Các quyết
định thành lập tổ chức xã
hội;
- Báo cáo tổng kết năm học
(trong đó có nội dung cơ
cấu tổ chức bộ máy của nhà trương);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
c) Có đủ các
khối lớp từ lớp 10 đến lớp 12 và
mỗi lớp học không quá 45 học sinh (không quá 35
học sinh đối với trường THPT chuyên,
trường phổ thông dân tộc nội trú cấp
tỉnh và trường phổ
thông dân tộc nội trú trực thuộc bộ); mỗi lớp có lớp
trưởng, 1 hoặc 2 lớp phó do tập thể
lớp bầu ra vào đầu năm học; mỗi
lớp được chia thành nhiều tổ học sinh,
mỗi tổ có tổ trưởng, tổ phó do học
sinh trong tổ bầu ra.
Nội hàm của chỉ số:
Tại thời điểm tự
đánh giá chất lượng giáo dục, nhà
trường:
- Có các khối lớp
từ lớp 10 đến lớp 12 và mỗi lớp
học không quá 45 học sinh (không quá 35 học sinh
đối với trường THPT chuyên, trường
phổ thông dân tộc nội trú cấp tỉnh và trường phổ thông dân tộc
nội trú trực thuộc Bộ);
- Mỗi lớp có lớp
trưởng, 1 hoặc 2 lớp phó do tập thể
lớp bầu ra vào đầu năm học;
- Mỗi lớp
được chia thành nhiều tổ học sinh, mỗi
tổ có tổ trưởng, tổ phó do học sinh trong
tổ bầu ra.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Bản
tổng hợp các khối lớp, từng lớp (họ
và tên giáo viên chủ nhiệm, sĩ số học sinh,
họ và tên lớp trưởng, lớp phó, tổ
trưởng, tổ phó,...) của nhà trường;
- Biên bản họp lớp, họp
tổ có nội dung bầu lớp trưởng, lớp phó,
tổ trưởng, tổ phó;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
2. Thủ tục thành lập, cơ
cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và
hoạt động của Hội đồng
trường được thực hiện theo quy
định của Bộ GD&ĐT.
a) Thủ tục thành
lập, cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ và
quyền hạn của Hội đồng trường
đối với trường công lập được
thực hiện theo quy định tại các khoản 2 và 3
Điều 20 của Điều lệ trường trung
học; đối với trường tư thục
thực hiện theo Quy chế tổ chức và hoạt
động trường tư thục.
Nội hàm của chỉ số:
- Thủ tục thành lập, cơ
cấu tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn:
+ Hội đồng trường theo quy
định tại khoản 2 và 3 Điều 20 của
Quyết định số 07/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày
02/4/2007;
+ Hội đồng quản trị theo quy
định tại Điều 12, 13 và 14 của Quyết
định số 39/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 28/8/2001
của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Quy
chế tổ chức và hoạt động của
trường tư thục;
- Đối với trường tư
thục do 01 thành viên góp vốn không có Hội đồng
quản trị, thì thực hiện theo quy định tại
Điều 17 của Quyết định số
39/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 28/8/2001 của Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Quy chế tổ
chức và hoạt động của các trường ngoài
công lập.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Quyết định
thành lập Hội đồng trường hoặc Hội
đồng quản trị;
- Quy chế làm việc
của Hội đồng trường, Hội
đồng quản trị;
- Kế hoạch hoạt
động của Hội đồng trường, Hội
đồng quản trị;
- Sổ nghị quyết của nhà
trường và nghị quyết của Hội đồng
trường;
- Các quyết nghị
của Hội đồng trường về:
+ Mục tiêu, các dự
án, kế hoạch và phương hướng phát triển
nhà trường;
+ Huy động nguồn
lực cho nhà trường;
+ Tài chính, tài sản
của nhà trường;
+ Tổ chức, nhân
sự và giới thiệu người để cơ quan
có thẩm quyền bổ nhiệm hiệu trưởng,
phó hiệu trưởng (nếu có);
- Biên bản cuộc
họp của Hội đồng trường, Hội
đồng quản trị có nội dung việc giám sát nhà
trường thực hiện các nghị quyết của Hội
đồng trường, Hội đồng quản
trị, quy chế dân chủ trong các hoạt động
của nhà trường;
- Các minh chứng liên quan
đến 8 nhiệm vụ và quyền hạn của Hội
đồng quản trị theo quy định tại
Điều 13 của Quyết định số 39/2001/QĐ-BGD&ĐT
ngày 28/8/2001;
- Các thông tin và minh
chứng khác (nếu có).
b) Hội
đồng trường đối với trường
công lập hoạt động theo quy định tại
khoản 4 Điều 20 của Điều lệ
trường trung học; đối với trường
tư thục theo Quy chế tổ chức và hoạt
động trường tư thục.
Nội hàm của chỉ số:
- Đối với trường công
lập, Hội đồng trường hoạt
động theo quy định tại khoản 4,
Điều 20 của Điều lệ trường trung
học;
- Đối với trường tư
thục, Hội đồng quản trị hoạt
động theo quy định tại khoản 4,
Điều 12 của Quyết định số
39/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 28/8/2001.
- Đối với trường tư
thục (một thành viên góp vốn) không có Hội
đồng quản trị, thì nhà trường thực
hiện theo quy định tại Điều 17 của Quyết
định số 39/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 28/8/2001.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Sổ nghị quyết của nhà
trường và nghị quyết của Hội đồng
trường;
- Quy chế làm việc
của Hội đồng trường, Hội
đồng quản trị;
- Kế hoạch hoạt
động của Hội đồng trường, Hội
đồng quản trị (sau đây gọi chung là Hội
đồng trường);
- Các biên bản cuộc
họp thường kỳ và bất thường của Hội
đồng trường;
- Biên
bản cuộc họp của Hội đồng
trường có nội dung giám sát nhà trường thực
hiện các nghị quyết của Hội đồng
trường và quy chế dân chủ trong các hoạt
động của nhà trường;
- Các thông tin và minh
chứng khác (nếu có).
c) Mỗi học kỳ, rà soát, đánh
giá các hoạt động của Hội đồng
trường.
Nội hàm của chỉ số:
Mỗi học kỳ Hội
đồng trường tự rà soát, đánh giá các
hoạt động.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Sổ nghị quyết của nhà
trường và nghị quyết của Hội đồng
trường;
- Biên bản cuộc họp của Hội
đồng trường có nội dung rà soát, đánh giá các
hoạt động trong mỗi học kỳ;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
3. Hội đồng thi
đua và khen thưởng, Hội đồng kỷ
luật đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên, học
sinh trong nhà trường có thành phần, nhiệm vụ,
hoạt động theo quy định của Bộ
GD&ĐT và quy định khác của pháp luật.
a) Hội đồng thi đua và khen
thưởng có nhiệm vụ tư vấn, xét thi đua
khen thưởng, có thành phần và hoạt động theo
quy định của pháp luật về thi đua, khen
thưởng.
Nội hàm của chỉ số:
Hội đồng thi
đua và khen thưởng của nhà trường có nhiệm
vụ tư vấn, xét thi đua khen thưởng, có thành
phần và hoạt động theo quy định của
pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Hồ sơ thi đua của nhà trường;
- Hồ sơ kiểm tra, đánh giá giáo viên và nhân
viên;
- Hồ sơ khen thưởng, kỷ luật
học sinh;
- Biên bản cuộc họp (hoặc quyết
định) của nhà trường có nội dung thành
lập Hội đồng thi đua và khen thưởng;
- Biên bản cuộc
họp có nội dung hoạt động của Hội
đồng thi đua và khen thưởng;
- Các quyết nghị của Hội
đồng thi đua và khen thưởng;
- Báo cáo tổng kết năm học
(trong đó có nội dung Hội
đồng thi đua và khen thưởng có nhiệm vụ
tư vấn, xét thi đua khen thưởng, có thành phần
và hoạt động theo quy định của pháp
luật về thi đua, khen thưởng);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
b) Hội đồng kỷ luật
học sinh, Hội đồng
kỷ luật cán bộ, giáo viên, nhân viên được
thành lập có thành phần, hoạt động theo quy
định của Điều lệ trường trung
học và quy định của pháp luật.
Nội hàm của chỉ số:
Hội đồng kỷ luật
học sinh, Hội đồng
kỷ luật cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà
trường được thành lập có thành phần,
hoạt động theo quy định của Điều lệ
trường trung học và quy định của pháp
luật.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Hồ sơ kiểm tra, đánh giá giáo viên và nhân
viên;
- Hồ sơ khen thưởng, kỷ luật
học sinh;
- Biên bản
cuộc họp (hoặc quyết định) của nhà
trường thành lập Hội đồng kỷ luật
học sinh;
- Các biên bản cuộc họp có nội
dung về hoạt động của Hội đồng
kỷ luật học sinh, Hội
đồng kỷ luật cán bộ, giáo viên, nhân viên;
- Các quyết nghị của Hội
đồng kỷ luật học sinh, Hội đồng kỷ luật cán bộ, giáo viên,
nhân viên;
- Báo cáo tổng kết năm học
(trong đó có nội dung Hội đồng kỷ luật
học sinh, Hội đồng
kỷ luật cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà
trường được thành lập có thành phần,
hoạt động theo quy định của Điều lệ
trường trung học và quy định của pháp
luật);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
c) Mỗi năm học,
rà soát, đánh giá công tác thi đua, khen thưởng, kỷ
luật.
Nội hàm của chỉ số:
Mỗi năm học, nhà
trường rà soát, đánh giá công tác thi đua, khen
thưởng và kỷ luật.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Biên bản cuộc họp của nhà
trường có nội dung rà soát, đánh giá công tác thi đua, khen thưởng,
kỷ luật;
- Báo cáo tổng kết
năm học (trong đó có nội dung rà soát, đánh giá công tác thi đua, khen thưởng,
kỷ luật và những bài học kinh nghiệm);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
4. Hội đồng tư
vấn khác do hiệu trưởng quyết định
thành lập, thực hiện các nhiệm vụ do hiệu
trưởng quy định.
a) Có quy định rõ ràng về thành
phần, nhiệm vụ, thời gian hoạt động
của Hội đồng tư vấn.
Nội hàm của chỉ số:
Hiệu trưởng có quy
định rõ ràng về thành phần, nhiệm vụ,
thời gian hoạt động của Hội đồng
tư vấn.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Biên bản cuộc họp (hoặc các
quyết định) có nội dung thành lập Hội
đồng tư vấn;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
b) Có các ý kiến tham
mưu cho hiệu trưởng thực hiện tốt
nhiệm vụ thuộc trách nhiệm và quyền hạn
của mình.
Nội hàm của chỉ số:
Các Hội đồng
tư vấn có những ý kiến tham mưu cho hiệu
trưởng thực hiện tốt nhiệm vụ
thuộc trách nhiệm và quyền hạn của mình.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Kế hoạch hoạt động của
các Hội đồng tư vấn;
- Biên bản cuộc họp có nội
dung lấy ý kiến các Hội
đồng tư vấn;
- Biên bản cuộc họp của nhà
trường có nội dung hiệu trưởng đánh giá
kết quả hoạt động của các Hội
đồng tư vấn;
- Báo cáo
tổng kết năm học (trong đó có nội dung đánh
giá kết quả hoạt động của các Hội
đồng tư vấn);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
c) Mỗi học kỳ, rà soát, đánh
giá các hoạt động của Hội đồng tư
vấn.
Nội hàm của chỉ số:
- Mỗi học kỳ, các Hội
đồng tư vấn tự rà soát, đánh giá và rút kinh
nghiệm các hoạt động;
- Hiệu trưởng tổ chức rà
soát, đánh giá và rút kinh nghiệm các hoạt động
thực hiện nhiệm vụ của các Hội
đồng tư vấn.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Biên bản các cuộc họp của
từng Hội đồng tư vấn có nội dung
tự rà soát, đánh giá và rút kinh nghiệm các hoạt
động;
- Biên bản cuộc họp có nội
dung hiệu trưởng đánh giá kết quả hoạt
động của các Hội đồng tư vấn.
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
5.
Tổ chuyên môn của nhà trường hoàn thành các nhiệm
vụ theo quy định.
a) Hoàn thành các nhiệm vụ theo quy
định tại khoản 2 Điều 16 của
Điều lệ trường trung học.
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học
gần đây, các tổ chuyên môn của
nhà trường hoàn thành các nhiệm
vụ:
- Xây dựng kế
hoạch hoạt động chung của tổ;
- Hướng dẫn
xây dựng và quản lý kế hoạch cá nhân của tổ
viên;
- Tổ chức
bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ;
- Tham gia đánh giá,
xếp loại các thành viên của tổ;
- Đề xuất
khen thưởng, kỷ luật các thành viên của tổ.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Biên bản (hoặc quyết
định) các cuộc họp có nội dung hiệu
trưởng phân công nhiệm vụ cho các tổ chuyên môn;
- Kế hoạch hoạt động
của tổ chuyên môn thực hiện chương trình,
kế hoạch dạy học và các hoạt động khác
(trong đó có nội dung dạy chuyên đề, tự
chọn, dạy ôn thi tốt nghiệp; sử dụng
đồ dùng dạy học, thiết bị dạy
học đúng, đủ theo các tiết trong phân phối chương
trình; tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và
nghiệp vụ cho các thành viên trong tổ; bồi
dưỡng học sinh có năng khiếu và phụ
đạo học yếu kém);
- Biên bản cuộc họp của
tổ chuyên môn có nội dung tham gia đánh giá, xếp
loại các thành viên của tổ;
- Biên bản cuộc họp của
tổ chuyên môn có nội dung đề xuất khen
thưởng, kỷ luật đối với giáo viên;
- Báo cáo tổng kết năm học
(trong đó có nội dung hiệu trưởng đánh giá hoạt
động của tổ chuyên môn);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
b) Sinh hoạt
ít nhất hai tuần một lần về hoạt
động chuyên môn, nghiệp vụ và các hoạt
động giáo dục khác.
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần
đây, các tổ chuyên môn sinh hoạt ít nhất
hai tuần một lần về hoạt động chuyên
môn, nghiệp vụ và các hoạt động giáo dục
khác.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Các biên bản sinh hoạt chuyên môn
của tổ hoặc nhóm chuyên môn;
- Báo cáo tổng kết năm học
(trong đó có nội dung đánh giá sinh hoạt chuyên môn
của các tổ chuyên môn);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
c) Hằng tháng, rà soát, đánh giá
để cải tiến các biện pháp thực hiện
nhiệm vụ được giao.
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần
đây, tổ chuyên môn rà soát, đánh giá
để cải tiến các biện pháp thực hiện
nhiệm vụ được giao theo từng tháng.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Biên bản cuộc họp của
tổ chuyên môn có nội dung rà soát, đánh giá để
cải tiến các biện pháp thực hiện nhiệm
vụ được giao;
- Báo cáo tổng kết năm học
(trong đó có nội dung tổ
chuyên môn rà soát, đánh giá để cải tiến các
biện pháp thực hiện nhiệm vụ được
giao;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
6. Tổ Văn phòng của nhà
trường (tổ Giáo vụ và Quản lý học sinh,
tổ Quản trị và Đời sống, các bộ phận khác đối
với trường phổ thông dân tộc nội trú cấp
tỉnh, trường phổ
thông dân tộc nội trú trực thuộc bộ) hoàn thành các nhiệm vụ
được phân công.
a) Có kế hoạch công tác rõ ràng.
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần đây:
-
Tổ Văn phòng có kế hoạch công tác rõ ràng;
- Tổ Giáo vụ và Quản lý học sinh, tổ
Quản trị và Đời sống, các bộ phận khác
có kế hoạch công tác rõ ràng.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
-
Kế hoạch công tác của tổ Văn phòng;
- Kế
hoạch công tác của
tổ Giáo vụ và Quản lý học sinh, tổ Quản
trị và Đời sống, các
bộ phận khác;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
b) Hoàn thành các nhiệm vụ
được giao.
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần
đây, tổ Văn phòng, tổ Giáo vụ và
Quản lý học sinh, tổ Quản trị và Đời
sống và các bộ phận hoàn
thành các nhiệm vụ được giao.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Biên bản cuộc họp (hoặc
quyết định) có nội dung hiệu trưởng
phân công nhiệm vụ cho tổ Văn phòng, tổ Giáo
vụ và Quản lý học sinh, tổ Quản trị và
Đời sống và các bộ
phận khác;
- Biên bản cuộc họp có nội
dung hiệu trưởng đánh giá kết quả thực
hiện các nhiệm vụ được giao của tổ
Văn phòng, tổ Giáo vụ và Quản lý học sinh,
tổ Quản trị và Đời sống, các bộ phận khác;
- Biên bản các cuộc
họp có nội dung sinh hoạt định kỳ và
đột xuất của tổ Văn phòng, tổ Giáo
vụ và Quản lý học sinh, tổ Quản trị và
Đời sống, các bộ
phận khác;
- Báo cáo tổng kết năm học
(trong đó có nội dung đánh giá tổ Văn phòng, tổ Giáo vụ và Quản lý
học sinh, tổ Quản trị và Đời sống và các bộ phận khác hoàn thành các nhiệm vụ
được giao);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
c) Mỗi học kỳ, rà soát, đánh
giá để cải tiến các biện pháp thực
hiện kế hoạch công tác.
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần
đây, tổ Văn phòng, tổ Giáo vụ và Quản lý học
sinh, tổ Quản trị và Đời sống, các bộ phận khác rà soát,
đánh giá để cải tiến các biện pháp thực
hiện kế hoạch công tác theo từng học kỳ.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Biên
bản cuộc họp của tổ Văn phòng, tổ Giáo
vụ và Quản lý học sinh, tổ Quản trị và
Đời sống và các bộ
phận khác có nội dung rà soát, đánh giá để
cải tiến các biện pháp thực hiện kế
hoạch công tác theo từng học kỳ;
- Báo cáo tổng kết
năm học (trong đó có nội dung tổ Văn phòng,
tổ Giáo vụ và Quản lý học sinh, tổ Quản
trị và Đời sống và các bộ phận khác rà soát,
đánh giá để cải tiến các biện pháp thực
hiện kế hoạch công tác theo từng học kỳ);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
7. Hiệu trưởng có các biện pháp
chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá việc thực
hiện kế hoạch dạy và học các môn học và các
hoạt động giáo dục theo quy định
tại Chương trình giáo dục trung học do Bộ
GD&ĐT ban hành.
a) Phổ
biến công khai, đầy đủ kế hoạch
giảng dạy và học tập các môn học và các văn bản quy định
về hoạt động giáo dục theo quy định.
Nội hàm của chỉ số:
Hiệu trưởng
phổ biến công khai, đầy đủ:
- Kế hoạch
giảng dạy và học tập các môn học;
- Các văn
bản quy định về hoạt động giáo
dục.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
-
Biên bản các cuộc họp của nhà trường có
nội dung phổ biến công khai:
+ Kế hoạch giảng dạy và
học tập các môn học;
+ Các văn bản quy định
về hoạt động giáo dục.
- Báo cáo tổng kết
năm học (trong đó có nội dung hiệu
trưởng phổ biến công khai, đầy
đủ kế hoạch giảng dạy và học tập các môn học và các văn bản quy định
về hoạt động giáo dục);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) Có các biện pháp chỉ
đạo, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện
kế hoạch giảng dạy và học tập, dự
giờ, thi giáo viên dạy giỏi các cấp, sinh hoạt
chuyên đề, nội dung giáo dục địa phương
và hoạt động giáo dục nghề phổ thông -
hướng nghiệp.
Nội hàm của chỉ số:
Hiệu trưởng có các biện pháp chỉ
đạo, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện:
- Kế hoạch giảng dạy và học tập,
dự giờ, thi giáo viên dạy giỏi các cấp, sinh
hoạt chuyên đề, nội dung giáo dục địa
phương;
- Kế hoạch hoạt
động giáo dục nghề phổ thông - hướng
nghiệp.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Biên bản các cuộc họp (hoặc các văn
bản) có nội dung hiệu trưởng có các biện
pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá việc
thực hiện:
+ Kế hoạch giảng dạy và học tập,
dự giờ, thi giáo viên dạy giỏi các cấp, sinh
hoạt chuyên đề, nội dung giáo dục địa
phương;
+ Kế hoạch hoạt động giáo dục nghề
phổ thông - hướng nghiệp;
- Sổ dự
giờ thăm lớp của hiệu trưởng;
- Các văn bản
ký kết giữa nhà trường và các đối tác giúp
trường về công tác giáo dục nghề phổ thông -
hướng nghiệp (nếu có);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c) Hằng tháng, rà soát, đánh giá để
cải tiến các biện pháp quản lý hoạt
động giáo dục trên lớp và hoạt động
giáo dục nghề phổ thông - hướng nghiệp.
Nội hàm của chỉ số:
Hiệu trưởng có rà soát, đánh giá để
cải tiến các biện pháp quản lý hoạt
động giáo dục trên lớp và hoạt động
giáo dục nghề phổ thông - hướng nghiệp theo
từng tháng.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu
thập:
- Biên bản cuộc
họp của nhà trường có nội dung rà soát, đánh
giá để cải tiến các các biện pháp quản lý
hoạt động giáo dục trên lớp và quản lý
hoạt động giáo dục nghề phổ thông -
hướng nghiệp;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
8. Hiệu trưởng có các biện pháp
chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá hoạt
động dạy thêm, học thêm và quản lý học sinh
nội trú (nếu có).
a) Phổ biến công khai,
đầy đủ đến cán bộ quản lý, giáo
viên, nhân viên, học sinh về kế hoạch hoạt
động dạy thêm, học thêm và quản lý học sinh
nội trú (nếu có).
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần
đây, hiệu
trưởng phổ biến công
khai, đầy đủ đến cán bộ quản lý,
giáo viên, nhân viên, học sinh về:
- Kế hoạch hoạt động
dạy thêm, học thêm theo quy định (Quyết định
số 03/2007/QĐ-BGDĐT ngày 31/01/2007 của Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Quy chế dạy
thêm, học thêm và các quy định khác của Uỷ ban nhân
dân tỉnh, hoặc thành phố trực thuộc Trung
ương;
- Kế
hoạch quản lý học sinh nội trú (đối
với nhà trường có học sinh nội trú);
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Kế hoạch về hoạt động dạy thêm,
học thêm của nhà trường;
- Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm
học (trong đó có nội dung hoạt động dạy
thêm, học thêm của nhà trường);
- Kế hoạch quản lý học sinh nội trú của
nhà trường;
- Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm
học (trong đó có nội dung hoạt động quản lý học sinh nội trú của
nhà trường);
- Sổ ghi biên
bản (hoặc biên bản) các cuộc họp có nội
dung hiệu trưởng phổ biến kế hoạch hoạt động dạy thêm,
học thêm;
- Sổ ghi biên bản (hoặc biên bản) các cuộc
họp có nội dung hiệu trưởng phổ biến
kế hoạch quản lý học
sinh nội trú (nếu có):
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) Có các biện pháp chỉ
đạo, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện
hoạt động dạy thêm, học thêm và quản lý học sinh nội trú
(nếu có).
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần
đây, hiệu
trưởng có các biện pháp
chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá việc thực
hiện:
- Hoạt động dạy thêm,
học thêm theo quy định tại Điều 8 - 9
của Quyết
định số 03/2007/QĐ-BGDĐT và các quy định
khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh, hoặc thành phố trực
thuộc Trung ương ban hành;
- Hoạt động quản lý
học sinh nội trú (đối với nhà
trường có học sinh nội trú).
Ghi
chú:
Công tác quản lý học sinh nội trú
của trường phổ thông dân tộc nội trú theo quy định tại Điều
19, Quyết định số 49/2008/QĐ-BGDĐT, ngày
25/8/2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành
Quy chế tổ chức và hoạt động của
trường phổ thông dân tộc nội trú.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Biên bản cuộc họp (hoặc các
văn bản) có nội dung hiệu trưởng có các
biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá
việc thực hiện hoạt động dạy thêm,
học thêm;
- Sổ theo dõi hoạt động dạy thêm, học
thêm của giáo viên, nhân viên, học sinh trong và ngoài nhà
trường;
- Thời khóa biểu dạy thêm, học thêm trong và ngoài
nhà trường;
- Biên bản của nhà trường về kiểm tra
hoạt động dạy thêm, học thêm trong nhà
trường và ngoài nhà trường của giáo viên, cán
bộ, nhân viên do nhà trường quản lý;
- Danh sách học sinh tham gia học thêm trong nhà
trường và ngoài nhà trường;
- Danh sách cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà
trường tham gia tổ chức, dạy thêm trong nhà
trường và ngoài nhà trường;
- Các biên bản thanh tra, kiểm tra của cơ quan
quản lý giáo dục và của chính quyền các cấp
về hoạt động dạy thêm học thêm trong nhà
trường và ngoài nhà trường;
- Biên bản cuộc họp
(hoặc các văn bản) có nội dung hiệu
trưởng có các biện pháp chỉ đạo, kiểm
tra, đánh giá việc thực hiện quản lý
học sinh nội trú;
- Sổ theo dõi quản lý học sinh nội trú của
nhà trường;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c) Hằng tháng, rà soát,
đánh giá để cải tiến các biện pháp thực
hiện nhiệm vụ quản lý hoạt động
dạy thêm, học thêm và quản lý học sinh nội trú
(nếu có).
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần
đây, hằng tháng hiệu trưởng rà soát,
đánh giá:
- Để cải tiến các biện pháp quản lý
hoạt động dạy thêm, học thêm;
- Công tác quản lý học sinh
nội trú (đối
với nhà trường có học sinh nội trú).
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Biên bản các cuộc họp có nội dung hiệu trưởng rà soát,
đánh giá thực hiện nhiệm vụ:
+ Quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm
theo từng tháng;
+ Quản lý học sinh nội trú theo từng tháng;
- Các báo cáo định kỳ, đột xuất của
hiệu trưởng về
hoạt động dạy thêm, học thêm và quản lý
học sinh nội trú theo yêu cầu của cơ quan
quản lý giáo dục;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
9. Nhà trường đánh giá, xếp
loại hạnh kiểm của học sinh theo Quy chế
đánh giá, xếp loại học sinh của Bộ
GD&ĐT.
a) Đánh giá, xếp
loại hạnh kiểm của học sinh theo Quy chế.
Nội hàm của chỉ số:
Nhà trường đánh giá xếp loại hạnh
kiểm học sinh theo quy định (Chương 2
của Quyết định số 40/2008/QĐ-BGDĐT, ngày
05/10/2006 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban
hành Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung
học cơ sở và học sinh THPT).
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Sổ gọi tên và ghi điểm;
- Sổ chủ nhiệm;
- Học bạ học sinh;
- Hồ
sơ khen thưởng, kỷ luật học sinh;
- Biên bản cuộc họp của
nhà trường có nội dung xét duyệt kết
quả xếp loại hạnh kiểm, học tập
học sinh;
- Biên bản cuộc họp có nội dung giải
quyết các khiếu nại của học sinh, cha mẹ học
sinh và các đối tượng khác về việc đánh
giá, xếp loại hạnh kiểm học sinh (nếu có);
- Báo cáo tổng kết năm học
(trong đó có nội dung đánh
giá, xếp loại hạnh kiểm của học sinh theo
Quy chế);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) Sử dụng kết
quả đánh giá, xếp loại hạnh kiểm của
học sinh theo Quy chế.
Nội hàm của chỉ số:
Nhà trường sử dụng kết quả đánh giá,
xếp loại hạnh kiểm học sinh theo quy
định (Chương 4, Quyết định số 40/2008/QĐ-BGDĐT, ngày
05/10/2006 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban
hành Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung
học cơ sở và học sinh THPT).
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Biên
bản cuộc họp của nhà trường có nội
dung hiệu trưởng:
+
Hướng dẫn giáo viên, nhân viên, học sinh thực
hiện và phổ biến đến gia đình học sinh
các quy định theo Quy chế.
+
Kiểm tra việc thực hiện quy định về
kiểm tra, cho điểm của giáo viên, hằng tháng ghi
nhận xét và ký xác nhận vào sổ gọi tên và ghi
điểm của các lớp.
+ Kiểm tra việc đánh giá, xếp loại, ghi
kết quả vào Sổ gọi tên và ghi điểm, vào
học bạ của giáo viên bộ môn, giáo viên chủ
nhiệm lớp; phê chuẩn việc sửa chữa
điểm của giáo viên bộ môn khi đã có xác nhận
của giáo viên chủ nhiệm lớp.
+ Xét duyệt danh sách học sinh được lên
lớp, không được lên lớp, danh hiệu thi
đua, phải kiểm tra lại các môn học, rèn
luyện hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè. Phê duyệt
kết quả đánh giá, xếp loại học sinh trong
sổ gọi tên và ghi điểm và học bạ sau khi
tất cả giáo viên bộ môn và giáo viên chủ nhiệm
lớp đã ghi nội dung.
+ Tổ
chức kiểm tra lại các môn học theo quy định
tại Điều 15 của Quy
chế; phê duyệt và công bố danh sách học sinh
được lên lớp sau khi có kết quả kiểm
tra lại các môn học, kết quả rèn luyện về
hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè.
+
Quyết định xử lý theo thẩm quyền,
đề nghị các cấp có thẩm quyền quyết
định xử lý đối với tổ chức, cá
nhân vi phạm; quyết định khen thưởng theo
thẩm quyền, đề nghị cấp có thẩm
quyền khen thưởng đối với tổ
chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện Quy chế.
- Sổ gọi tên và ghi điểm;
- Báo cáo tổng kết năm học trong đó có
nội dung đánh giá việc sử dụng kết quả
đánh giá, xếp loại hạnh kiểm học sinh;
- Biên bản cuộc họp có nội dung
giải quyết các khiếu nại của học sinh, cha
mẹ học sinh và các đối tượng khác về
việc đánh giá, xếp loại hạnh kiểm và sử dụng kết quả
đánh giá, xếp loại học sinh (nếu có);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c) Mỗi học kỳ, rà soát và đánh giá
hoạt động xếp loại hạnh kiểm của
học sinh.
Nội hàm của chỉ số:
Mỗi học kỳ, nhà trường rà soát và đánh giá hoạt động xếp loại
hạnh kiểm của học sinh.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Biên bản cuộc họp của nhà trường có
nội dung rà soát và đánh giá hoạt động xếp
loại hạnh kiểm của học sinh;
- Báo cáo sơ kết học kỳ hoặc báo cáo
tổng kết năm học (trong đó có nội dung rà
soát và đánh giá hoạt động xếp loại
hạnh kiểm của học sinh);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
10. Nhà trường đánh giá, xếp
loại học lực của học sinh theo Quy chế
đánh giá, xếp loại học sinh của Bộ
GD&ĐT.
a) Đánh giá, xếp
loại học lực của học sinh đúng Quy
chế.
Nội hàm của chỉ số:
Nhà trường đánh giá, xếp
loại học lực học sinh theo quy định (Chương
3 của Quyết định số 40/2008/QĐ-BGDĐT, ngày
05/10/2006 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban
hành Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung
học cơ sở và học sinh THPT và Quyết
định số 51/2008/QĐ-BGDĐT, ngày 15/9/2008 của
Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh
trung học cơ sở và học sinh THPT ban hành kèm theo
Quyết định số 40/2006/QĐ-BGDĐT).
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Sổ gọi tên và ghi điểm;
- Học bạ học sinh;
- Biên bản cuộc họp của
nhà trường có nội dung xét duyệt kết
quả xếp loại hạnh kiểm, học tập
học sinh;
- Biên bản cuộc họp có nội
dung giải quyết các khiếu nại của học sinh,
cha mẹ học sinh và các đối tượng khác
về đánh giá, xếp loại học lực học sinh
(nếu có);
- Báo cáo tổng kết năm học
(trong đó có nội dung đánh
giá, xếp loại học lực học sinh theo Quy chế);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) Sử dụng kết
quả đánh giá, xếp loại học lực của
học sinh đúng Quy chế.
Nội hàm của chỉ số:
Nhà trường sử dụng kết quả đánh giá,
xếp loại học lực của học sinh theo quy
định (Chương 4 của Quyết định số 40/2008/QĐ-BGDĐT, ngày
05/10/2006 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban
hành Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung
học cơ sở và học sinh THPT và Quyết
định số 51/2008/QĐ-BGDĐT, ngày 15/9/2008 của
Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh
trung học cơ sở và học sinh THPT ban hành kèm theo
Quyết định số 40/2006/QĐ-BGDĐT).
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Biên bản cuộc họp của nhà trường có
nội dung hiệu trưởng:
+ Hướng dẫn giáo viên, nhân viên, học sinh
thực hiện và phổ biến đến gia đình
học sinh các quy định theo Quy
chế.
+ Kiểm tra việc thực hiện quy định
về kiểm tra, cho điểm của giáo viên, hằng
tháng ghi nhận xét và ký xác nhận vào sổ gọi tên và ghi
điểm của các lớp.
+ Kiểm tra việc đánh giá,
xếp loại, ghi kết quả vào Sổ gọi tên và ghi
điểm, vào học bạ của giáo viên bộ môn, giáo
viên chủ nhiệm lớp; phê chuẩn việc sửa
chữa điểm của giáo viên bộ môn khi đã có xác
nhận của giáo viên chủ nhiệm lớp.
+ Xét duyệt danh sách học sinh
được lên lớp, không được lên lớp,
danh hiệu thi đua, phải kiểm tra lại các môn
học. Phê duyệt kết quả đánh giá, xếp
loại học sinh trong sổ gọi tên và ghi điểm
và học bạ sau khi tất cả giáo viên bộ môn và giáo
viên chủ nhiệm lớp đã ghi nội dung.
+ Tổ chức kiểm tra lại các môn học theo quy
định tại Điều 15 của Quy chế; phê duyệt và công bố danh sách
học sinh được lên lớp sau khi có kết
quả kiểm tra lại các môn học.
- Sổ gọi tên và ghi điểm;
- Biên bản cuộc họp có nội dung
giải quyết các khiếu nại của học sinh, cha
mẹ học sinh và các đối tượng khác về
việc đánh giá, xếp loại học lực và sử dụng kết quả
đánh giá, xếp loại học lực học sinh
(nếu có);
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó có
nội dung đánh giá việc sử dụng kết quả
đánh giá, xếp loại học lực học sinh);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c) Mỗi học kỳ, rà
soát và đánh giá hoạt động xếp loại học
lực của học sinh.
Nội hàm của chỉ số:
Mỗi học kỳ, nhà trường rà soát và đánh giá hoạt động xếp loại
học lực của học sinh.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Biên bản cuộc họp của nhà trường có
nội dung rà soát và đánh giá hoạt động xếp
loại học lực của học sinh;
- Báo cáo sơ kết học kỳ hoặc báo cáo
tổng kết năm học (trong đó có nội dung rà
soát và đánh giá hoạt động xếp loại học
lực của học sinh);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
11. Nhà trường có kế hoạch và
triển khai hiệu quả công tác bồi dưỡng,
chuẩn hoá, nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý,
giáo viên.
a) Có kế hoạch từng năm và dài
hạn việc bồi dưỡng, chuẩn hoá, nâng cao
trình độ cho cán bộ quản lý, giáo viên.
Nội hàm của chỉ số:
Nhà trường có kế hoạch từng năm và dài
hạn việc bồi dưỡng, chuẩn hoá, nâng cao
trình độ cho cán bộ quản lý, giáo viên.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Kế hoạch bồi dưỡng, chuẩn hóa, nâng
cao trình độ cho cán bộ quản lý, giáo viên;
- Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm
học (trong đó có nội dung bồi dưỡng,
chuẩn hóa, nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý,
giáo viên);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) Phấn
đấu đến năm 2012 để 100% giáo viên
đạt chuẩn trình độ đào tạo trở lên
và có ít nhất 10% đến 15% giáo viên trong tổng số
giáo viên của trường, 50% tổ trưởng tổ
chuyên môn có trình độ từ thạc sĩ trở lên.
Nội hàm của chỉ số:
Nhà trường có kế hoạch phấn đấu
đến năm 2012 để 100% giáo viên đạt
chuẩn trình độ đào tạo trở lên và có ít
nhất 10% đến 15% giáo viên trong tổng số giáo viên
của trường, 50% tổ trưởng tổ chuyên môn
có trình độ từ thạc sĩ trở lên.
Ghi chú:
Nếu hiện tại trường
nào chưa đạt các yêu cầu của chỉ số,
thì không đánh giá. Tuy nhiên, trong báo cáo tự đánh giá
cần nêu rõ kế hoạch phấn đấu của nhà
trường.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Kế hoạch bồi dưỡng, chuẩn hóa, nâng
cao trình độ cho cán bộ quản lý, giáo viên;
- Bản tổng hợp về trình độ, chuyên
ngành, nơi đào tạo, đạt chuẩn, trên
chuẩn,…của giáo viên nhà trường;
- Bản danh sách các cán bộ, giáo viên cử đi
học chuẩn hoá và sau đại học từ hai năm
học gần đây và trong 05 năm tới;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c) Hằng năm, rà soát, đánh giá các
biện pháp thực hiện bồi dưỡng, chuẩn
hoá, nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý, giáo viên.
Nội hàm của chỉ số:
Hằng năm nhà trường có rà soát, đánh giá các biện pháp thực hiện bồi
dưỡng, chuẩn hoá, nâng cao trình độ cho cán
bộ quản lý, giáo viên.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Biên bản cuộc họp của nhà trường có
nội dung rà soát và đánh giá các biện pháp thực
hiện bồi dưỡng, chuẩn hóa, nâng cao trình
độ cho cán bộ quản lý, giáo viên;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
12. Đảm bảo an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội trong nhà
trường theo quy định của Bộ GD&ĐT.
a) Có kế hoạch cụ
thể về đảm bảo an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội trong nhà trường.
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần đây, nhà
trường có kế hoạch cụ thể về
đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Kế hoạch thực hiện
năm học (trong đó có nội dung đảm bảo an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội trong nhà
trường);
- Kế hoạch về đảm bảo an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội trong nhà trường
(đủ các nội dung theo quy
định tại Chương 2 Quyết định
số 46/2007/QĐ-BGDĐT ngày
20/8/2007 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về
công tác bảo đảm an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội trong các cơ sở giáo dục thuộc
hệ thống giáo dục quốc dân);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) An ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội trong nhà trường
được đảm bảo.
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần đây, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong
nhà trường được đảm bảo.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Biên bản cuộc họp có nội dung (hoặc
quyết định) thành lập bộ phận đảm
bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
trong nhà trường;
- Nội quy bảo đảm an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội trong
trường học;
- Hồ sơ kiểm tra, xử lý,
giải quyết các vụ việc liên quan đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong
nhà trường;
- Nhật ký trực của tổ trực học sinh
(hoặc đội cờ đỏ);
- Nhật ký trực của bộ phận bảo
vệ;
- Các quyết định của cấp có thẩm
quyền (bằng khen, giấy
khen,...) trao tặng nhà
trường có thành tích xuất sắc trong công tác giữ
vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội;
- Biên bản các cuộc
họp của nhà trường có nội dung:
+ Phổ
biến, quán triệt các văn bản quy phạm pháp
luật của Nhà nước, văn bản của Bộ
GD&ĐT, của liên Bộ, liên ngành và của địa
phương về công tác bảo đảm an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội đến cán bộ, giáo viên và học sinh;
+ Giáo dục, định hướng về tư
tưởng, chính trị nhằm nâng cao ý thức cảnh
giác của cán bộ, nhà giáo và người học về âm
mưu và hoạt động chống phá của các thế
lực thù địch, phương thức, thủ
đoạn của tội phạm.
- Biên bản các cuộc họp có nội dung:
+ Kiểm tra, giám sát cán bộ, nhà giáo và người
học thực hiện bảo đảm an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội;
+ Thực hiện tuần tra, kiểm
soát phương tiện, người và tài sản ra, vào
trường học để phát hiện và phối
hợp ngăn chặn các hiện tượng gây mất
trật tự xã hội trong trường học, xâm
phạm tài sản công, tài sản của cán bộ, nhà giáo
và người học;
+ Thực hiện các quy định hiện hành về
phòng, chống cháy, nổ, thiên tai, phòng, chống tai nạn
thương tích, an toàn vệ sinh thực phẩm, an toàn lao
động;
+ Xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật có liên quan
đến cán bộ, nhà giáo và người học theo quy
định của pháp luật;
+ Phối hợp với địa phương, các
tổ chức đoàn thể và gia đình người
học trong công tác bảo đảm an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội trong trường học;
+ Định kỳ, chủ trì tổ
chức họp giao ban với công an địa phương
và các cơ quan có liên quan để nắm tình hình và bàn
biện pháp phối hợp quản lý người học;
+ Cơ chế phối hợp với các cơ quan
chức năng ở địa phương và phương
án phối hợp xử lý khi có sự việc xảy ra
về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
trong trường học.
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c) Cuối mỗi học
kỳ, tổ chức rà soát, đánh giá các hoạt
động đảm bảo an ninh chính trị và trật
tự an toàn xã hội trong nhà trường.
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần đây, cuối mỗi học kỳ, tổ chức rà soát,
đánh giá các hoạt động đảm bảo an ninh
chính trị và trật tự an toàn xã hội trong nhà
trường.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Biên bản cuộc họp có nội dung định
kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết,
kiểm tra, giám sát các hoạt động đảm
bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội
trong nhà trường;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
13. Nhà trường thực hiện
quản lý hành chính theo các quy định hiện hành.
a) Hệ thống hồ sơ, sổ sách
theo quy định tại Điều 27 của Điều
lệ trường trung học.
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần đây, hệ thống hồ
sơ, sổ sách của nhà trường đầy
đủ theo quy định tại Điều 27 của
Điều lệ trường trung học.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Danh mục hệ
thống hồ sơ, sổ sách của nhà trường;
- Biên bản cuộc họp của nhà trường có
nội dung tự kiểm tra hệ thống hồ sơ,
sổ sách;
- Biên bản của các cấp có thẩm quyền
kiểm tra hệ thống hồ sơ, sổ sách của
nhà trường;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) Chế độ báo cáo định
kỳ, đột xuất về các hoạt động
giáo dục với các cơ quan chức năng có thẩm
quyền theo quy định.
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần đây, nhà trường có
chế độ báo cáo định kỳ, đột
xuất về các hoạt động giáo dục với các
cơ quan chức năng có thẩm quyền theo quy
định.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Các báo cáo định kỳ, đột xuất của
nhà trường về các hoạt động giáo dục
với các cơ quan chức năng;
- Danh sách các báo cáo định kỳ, đột xuất
của nhà trường về các hoạt động giáo
dục với các cơ quan chức năng;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c) Mỗi học kỳ rà
soát, đánh giá để cải tiến các biện pháp
quản lý hành chính.
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần đây, mỗi học kỳ nhà
trường tổ chức rà
soát, đánh giá để cải tiến các biện pháp
quản lý hành chính.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Biên bản cuộc họp của nhà trường có
nội dung rà soát, đánh giá để cải tiến các
biện pháp quản lý hành chính;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
14. Công tác thông tin của nhà
trường phục vụ tốt các hoạt động
giáo dục.
a) Trao đổi thông tin
được kịp thời và chính xác trong nội bộ
nhà trường, giữa nhà trường - học sinh, nhà
trường - cha mẹ học sinh, nhà trường -
địa phương.
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần đây, trao đổi thông tin được kịp thời
và chính xác:
- Trong nội bộ nhà trường;
- Giữa nhà trường - học
sinh;
- Nhà trường - cha mẹ học
sinh;
- Nhà trường - địa
phương.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Kế hoạch thực hiện
nhiệm vụ năm học (trong đó có nội dung quy
định chế độ trao đổi thông tin);
- Các biên bản cuộc họp của nhà
trường có nội dung trao đổi thông tin được
kịp thời và chính xác trong nội bộ nhà
trường, giữa nhà trường - học sinh, nhà
trường - cha mẹ học sinh, nhà trường -
địa phương;
- Báo cáo tổng kết năm học,
trong đó có nội dung trao đổi thông tin được kịp thời
và chính xác trong nội bộ nhà trường, giữa nhà
trường - học sinh, nhà trường - cha mẹ
học sinh, nhà trường - địa phương;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
b) Cán bộ quản lý,
giáo viên, nhân viên và học sinh được tạo
điều kiện khai thác thông tin để phục
vụ các hoạt động giáo dục.
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần đây, cán
bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh được
tạo điều kiện khai thác thông tin (trên thư
viện trong và ngoài trường, trên mạng, các nguồn
khác,...) để phục vụ các hoạt động giáo
dục trong nhà trường.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Nội quy hoạt động của
thư viện nhà trường;
- Hồ sơ quản lý thư viện;
- Nội quy sử dụng mạng trong
nhà trường;
- Các biên bản cuộc họp của nhà
trường có nội dung thực trạng cán
bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh khai thác thông
tin để phục vụ các hoạt động giáo
dục;
- Báo cáo tổng kết
năm học (trong đó có nội dung cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh
được tạo điều kiện khai thác thông tin
để phục vụ các hoạt động giáo
dục);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
c) Mỗi học kỳ, rà soát, đánh
giá công tác thông tin của nhà
trường.
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần đây, mỗi học kỳ nhà trường tổ chức rà
soát, đánh giá công tác thông tin
của nhà trường.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Biên bản cuộc họp của nhà
trường có nội dung rà soát, đánh giá công tác thông tin;
- Báo cáo tổng kết năm học (trong
đó có nội dung rà soát, đánh giá công tác thông tin);
- Các thông tin và minh
chứng khác (nếu có).
15. Nhà trường thực hiện công
tác khen thưởng, kỷ luật đối với cán
bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh theo các quy định
hiện hành.
a) Quy trình khen thưởng, kỷ
luật đảm bảo tính khách quan, công bằng theo quy
định của Bộ GD&ĐT và các quy định
khác của pháp luật.
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần đây, nhà trường có quy
trình khen thưởng, kỷ luật đảm bảo tính
khách quan, công bằng theo quy định của Bộ
GD&ĐT và các quy định khác của pháp luật.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Hồ sơ thi đua của nhà trường;
- Hồ sơ kiểm tra, đánh giá giáo viên và nhân
viên;
- Các biên bản
cuộc họp của nhà trường có nội dung:
+ Xét duyệt của
Hội đồng thi đua, khen thưởng và Hội
đồng kỷ luật;
+ Giải quyết các
khiếu nại của cán bộ, giáo viên, nhân viên, học
sinh, cha mẹ học sinh và các đối tượng khác;
- Báo cáo tổng kết
năm học, trong đó có nội dung thực hiện xét
duyệt của Hội đồng thi đua, khen
thưởng và Hội đồng kỷ luật trong nhà
trường theo các quy định hiện hành;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
b) Hình thức khen thưởng và kỷ
luật đối với học sinh thực hiện theo
quy định tại Điều 42 của Điều
lệ trường trung học và các quy định
hiện hành.
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần đây, hình thức khen
thưởng và kỷ luật của nhà trường đối
với học sinh theo quy định tại Điều 42
của Điều lệ trường trung học và các quy
định hiện hành.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Hồ sơ khen thưởng, kỷ luật
học sinh;
-
Bản tổng hợp danh sách học sinh, tập thể
lớp được khen thưởng (các cấp);
- Bản
tổng hợp danh sách học sinh bị kỷ luật
(nếu có);
- Báo cáo tổng kết
năm học trong đó có nội dung hình thức khen
thưởng và kỷ luật của nhà trường
đối với học sinh theo quy định tại
Điều 42 của Điều lệ trường trung
học và các quy định hiện hành;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
c) Hình thức khen thưởng, kỷ
luật có tác dụng tích cực trong việc nâng cao
chất lượng giáo dục trong nhà trường.
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần đây, hình thức khen
thưởng, kỷ luật có tác dụng tích cực trong
việc nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà
trường.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Biên bản cuộc họp của nhà
trường có nội dung:
+ Rà soát, đánh giá công tác thi đua khen
thưởng và kỷ luật;
+ Đánh giá sự tiến bộ của
các học sinh đã bị kỷ luật;
+ Đánh giá hiện trạng về
kết quả học tập, hạnh kiểm và các thành
tích khác của các học sinh đã được khen
thưởng;
- Bản tổng hợp theo dõi kết
quả học tập, hạnh kiểm và các thành tích khác
của các học sinh trong nhà trường đã
được khen thưởng;
- Bản tổng hợp theo dõi sự
tiến bộ của các học sinh đã bị kỷ
luật;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
III.
Tiêu chuẩn 3: Cán bộ
quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh
1. Hiệu trưởng,
phó hiệu trưởng đạt các yêu cầu theo quy
định của Bộ GD&ĐT.
a) Đảm bảo các tiêu chuẩn theo
quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 18
của Điều lệ trường trung học và các quy
định khác của Bộ GD&ĐT.
Nội hàm của chỉ số:
- Chức vụ
hiệu trưởng không quá 02 nhiệm kỳ ở nhà
trường;
- Hiệu trưởng, phó
hiệu trưởng có các tiêu chuẩn sau:
+ Đạt
trình độ chuẩn đào tạo của nhà giáo theo quy
định của Luật Giáo dục;
+ Đã dạy học ít nhất 05
năm (03 năm đối với miền núi, hải
đảo, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu
số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn);
+ Đạt tiêu chuẩn phẩm
chất chính trị, đạo đức, lối sống
và chuyên môn, nghiệp vụ;
+ Có năng lực quản lý,
đã được bồi dưỡng lý luận,
nghiệp vụ và quản lý giáo dục;
+ Đủ sức khoẻ theo yêu
cầu nghề nghiệp;
+ Được tập thể
giáo viên, nhân viên tín nhiệm.
- Hiệu trưởng, các phó hiệu
trưởng không vi phạm theo quy định tại
Chương 2 của Quyết định số
16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT ban hành Quy định về đạo
đức nhà giáo.
- Đối với trường
phổ thông dân tộc nội trú, hiệu trưởng, phó
hiệu trưởng có
nhiệm vụ phải học tập (nếu chưa
biết) để biết sử dụng ít nhất
một thứ tiếng dân tộc thiểu số ở
địa phương trong giao tiếp theo quy
định tại
Quyết
định số 49/2008/QĐ-BGDĐT ngày 25/8/2008 của
Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Quy chế
tổ chức và hoạt động của trường
phổ thông dân tộc nội trú.
- Đối với trường THPT
chuyên, cần phải có thêm các tiêu chuẩn được
quy định theo quy định tại Quyết
định 82/2008/QĐ-BGDĐT ngày 3/12/2008 của Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Quy chế tổ
chức và hoạt động của trường THPT
chuyên.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Quyết định bổ nhiệm hiệu
trưởng, phó hiệu trưởng;
- Văn bằng của hiệu trưởng, phó
hiệu trưởng;
- Chứng chỉ, giấy chứng nhận của
hiệu trưởng, phó hiệu trưởng về
bồi dưỡng lý luận, nghiệp vụ và quản
lý giáo dục;
- Giấy chứng nhận sức khoẻ (không bắt
buộc);
- Biên bản cuộc họp của nhà trường có
nội dung tập thể nhà trường tín nhiệm
phẩm chất chính trị, đạo đức lối
sống, chuyên môn đối với hiệu trưởng,
phó hiệu trưởng;
- Đối với hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng trường phổ thông dân tộc
nội trú, có thêm minh chứng
đã đã biết sử
dụng ít nhất một thứ tiếng dân tộc
thiểu số ở địa phương trong giao
tiếp hoặc đang học ít nhất một thứ
tiếng dân tộc thiểu số ở địa
phương;
- Đối với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng
trường THPT chuyên, có thêm các minh chứng đạt tiêu chuẩn theo quy định tại Quyết
định 82/2008/QĐ-BGDĐT ngày 3/12/2008;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) Thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định tại Điều 19
của Điều lệ trường trung học và các quy
định khác của Bộ GD&ĐT.
Nội hàm của chỉ số:
- Hiệu trưởng thực hiện đầy đủ
các nhiệm vụ và quyền hạn:
+ Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà
trường;
+ Thực hiện các nghị quyết, quyết
nghị của Hội đồng trường theo quy
định tại khoản 2 Điều 20 của
Điều lệ trường trung học;
+ Xây dựng kế hoạch và tổ chức
thực hiện nhiệm vụ năm học;
+ Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn;
phân công công tác, kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo
viên, nhân viên; thực hiện công tác khen thưởng, kỷ
luật đối với giáo viên, nhân viên theo quy
định của Nhà nước; quản lý hồ sơ
tuyển dụng giáo viên, nhân viên;
+ Quản lý học sinh và các
hoạt động của học sinh do nhà trường
tổ chức; xét duyệt kết quả đánh giá,
xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ và
quyết định khen thưởng, kỷ luật
học sinh theo quy định của Bộ GD&ĐT;
+ Quản lý tài chính, tài sản của nhà
trường;
+ Thực hiện các chế độ chính sách
của Nhà nước đối với giáo viên, nhân viên,
học sinh; tổ chức thực hiện Quy chế dân
chủ trong hoạt động của nhà trường;
thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục của nhà
trường.
+ Được đào tạo nâng cao trình
độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và
hưởng các chế độ, chính sách theo quy
định của pháp luật;
+ Chịu trách nhiệm trước cấp trên
về toàn bộ các nhiệm vụ được giao.
- Phó hiệu trưởng thực hiện
đầy đủ các nhiệm vụ và quyền hạn:
+ Thực hiện và chịu trách nhiệm
trước hiệu trưởng về nhiệm vụ
được hiệu trưởng phân công;
+ Cùng với hiệu trưởng chịu trách
nhiệm trước cấp trên về phần việc
được giao;
+ Thay mặt hiệu trưởng điều hành
hoạt động của nhà trường khi
được hiệu trưởng uỷ quyền;
+ Được đào tạo nâng cao trình
độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và
hưởng các chế độ, chính sách theo quy
định của pháp luật.
- Đối với trường phổ thông dân tộc
nội trú, trường THPT chuyên ngoài thực hiện
đầy đủ các nhiệm vụ và quyền hạn
trên, phải thực hiện đầy đủ theo các
quy định khác của Bộ GD&ĐT.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Hồ
sơ thi đua của nhà trường;
- Hồ
sơ kiểm tra, đánh giá giáo viên và nhân viên;
- Hồ
sơ khen thưởng, kỷ luật học sinh;
- Sổ
quản lý và hồ sơ lưu trữ các văn bản,
công văn;
- Sổ
quản lý tài sản;
- Sổ
quản lý tài chính;
- Hồ
sơ quản lý thiết bị dạy học và thực
hành thí nghiệm;
- Hồ
sơ quản lý thư viện;
- Biên bản cuộc họp của nhà
trường (hoặc quyết định) có nội dung về
tổ chức bộ máy nhà trường, phân công nhiệm
vụ năm học cho giáo viên, nhân viên;
- Các nghị quyết, quyết nghị của Hội
đồng trường theo quy định tại
khoản 2 Điều 20 của Điều lệ
trường trung học;
- Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm
học;
- Biên bản cuộc họp
của nhà trường (hoặc quyết định) có
nội dung:
+ Tổ chức, chỉ đạo thực
hiện các hoạt động giáo dục trong nhà
trường;
- Phân công nhiệm vụ cho các phó hiệu trưởng;
- Các giấy uỷ quyền của hiệu
trưởng về việc các phó hiệu trưởng
điều hành hoạt động của nhà
trường;
- Giấy chứng nhận, chứng chỉ, văn
bằng,...của hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng được đào tạo nâng cao trình
độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ;
- Các văn bản /tư liệu về việc hiệu
trưởng, phó hiệu trưởng được hưởng
các chế độ, chính sách theo quy định của pháp
luật;
- Các văn bản /tư liệu về việc hiệu
trưởng, phó hiệu trưởng trường phổ
thông dân tộc nội trú, trường THPT chuyên thực
hiện đầy đủ nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo các quy định của Bộ GD&ĐT;
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó có
nội dung hiệu trưởng, phó hiệu trưởng thực hiện đầy
đủ các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy
định tại Điều 19 của Điều lệ
trường trung học và các quy định khác);
- Các quyết định khen
thưởng (huân chương, huy chương, kỷ
niệm chương, nhà giáo ưu tú, nhà giáo nhân dân, bằng
khen, giấy khen,...) của cấp có thẩm quyền trao
tặng cho hiệu trưởng, phó hiệu trưởng về
việc hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ
được giao;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c) Hằng năm, được
cấp có thẩm quyền đánh giá, xếp loại
từ khá trở lên theo quy định.
Nội hàm của chỉ số:
Hằng năm, hiệu trưởng,
phó hiệu trưởng được được
cấp có thẩm quyền đánh giá, xếp loại
từ khá trở lên.
Ghi chú:
Từ năm
học 2009 - 2010, hiệu
trưởng được cấp có thẩm quyền
đánh giá đạt chuẩn từ loại khá trở lên
theo quy định tại điểm a khoản 2
Điều 8, Thông tư số 29/2009/TT-BGDĐT ngày 22/10/2009
của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Quy
định Chuẩn hiệu
trưởng trường trung học cơ sở,
trường THPT và trường phổ thông có
nhiều cấp học.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Văn bản của cấp có thẩm quyền
đánh giá, xếp loại hiệu
trưởng, phó hiệu trưởng;
- Các quyết định
khen thưởng (huân chương, huy chương, kỷ
niệm chương, nhà giáo ưu tú, nhà giáo nhân dân, bằng
khen, giấy khen,...) của cấp có thẩm quyền trao
tặng cho hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng về việc hoàn thành xuất sắc các
nhiệm vụ được giao;
- Hồ
sơ kiểm tra, đánh giá giáo viên và nhân viên;
- Các phiếu đánh giá, xếp loại cán bộ, công
chức (nếu 04 năm học gần đây, hằng năm hiệu
trưởng, phó hiệu trưởng đều xếp
loại khá trở lên, thì chỉ số này đạt yêu
cầu);
- Các quyết định trường
tiên tiến trở lên (nếu 04 năm học gần
đây, nhà trường đều được công
nhận trường tiên tiến trở lên, thì chỉ
số này đạt yêu cầu);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
2. Giáo viên của nhà trường
đạt các yêu cầu theo quy định của Bộ
GD&ĐT và các quy định khác.
a) Đủ số lượng, cơ
cấu cho tất cả các môn học; đạt trình
độ chuẩn được đào tạo theo quy
định tại Điều 33 của Điều lệ
trường trung học và các quy định khác; giáo viên
được phân công giảng dạy theo đúng chuyên môn
được đào tạo.
Nội hàm của chỉ số:
- Tại thời điểm
tự đánh giá chất lượng giáo dục, giáo
viên của nhà trường có đủ số
lượng, cơ cấu cho tất cả các môn học:
+ Đối với trường công lập theo quy
định tại Thông tư liên tịch số
35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 23/8/2006 của Bộ GD&ĐT và
Bộ Nội vụ về việc Hướng dẫn
định mức biên chế viên chức ở các cơ
sở giáo dục phổ thông công lập và Thông tư
số 28/2009/TT-BGDĐT, ngày 21/10/2009 của Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Quy định về
chế độ làm việc đối với giáo viên
phổ thông;
+ Đối với trường
phổ thông dân tộc nội trú và trường THPT chuyên theo quy định tại
Thông tư số 59/2008/TT-BGDĐT ngày 31/10/2008 của Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Hướng dẫn
định mức biên chế sự nghiệp giáo dục
ở các trường chuyên biệt công lập.
+ Đối với
trường tư thục, số lượng giáo viên theo
quy định của nhà trường, tuy nhiên phải
đạt mức tối thiểu giáo viên để
đảm bảo dạy đủ tất cả các môn
học theo quy định của Bộ GD&ĐT.
- 100% giáo viên có bằng tốt
nghiệp đại học sư phạm hoặc bằng
tốt nghiệp đại học và có chứng chỉ
bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm theo
đúng chuyên ngành tại các khoa, trường đại
học sư phạm;
- 100% giáo viên được phân công
giảng dạy theo chuyên môn được đào tạo.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Danh sách giáo viên của nhà trường (họ tên,
năm sinh, dân tộc, trình độ đào tạo, chuyên
ngành, hình thức đào tạo, nơi đào tạo,
nhiệm vụ,…);
- Biên bản cuộc họp của nhà trường
(hoặc quyết định) có nội dung phân công
nhiệm vụ năm học cho giáo viên;
- Báo cáo tổng kết năm
học (trong đó có nội dung: đủ số
lượng, cơ cấu cho tất cả các môn học;
đạt trình độ chuẩn được đào
tạo theo quy định tại Điều 33 của
Điều lệ trường trung học và các quy
định khác; giáo viên được phân công giảng
dạy theo đúng chuyên môn được đào tạo);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) Thực hiện các nhiệm vụ,
được hưởng các quyền theo quy định
tại các Điều 31, Điều 32 của Điều
lệ trường trung học và các quy định khác;
không vi phạm các quy định tại Điều 35
của Điều lệ trường trung học và
thực hiện theo Quy định về đạo
đức nhà giáo.
Nội hàm của chỉ số:
* Hai năm học gần đây, giáo
viên (kể cả giáo viên thỉnh giảng) trong nhà
trường thực hiện
đầy đủ các nhiệm vụ:
- Theo quy định tại
Điều 31 và Điều 32 của Điều lệ
trường trung học:
+
Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế
hoạch giáo dục; soạn bài; dạy thực hành thí nghiệm,
kiểm tra, đánh giá theo quy định; vào sổ
điểm, ghi học bạ đầy đủ, lên
lớp đúng giờ, quản lý học sinh trong các
hoạt động giáo dục do nhà trường tổ
chức, tham gia các hoạt động của tổ chuyên
môn;
+ Tham
gia công tác phổ cập giáo dục ở địa
phương (nếu có);
+ Rèn luyện
đạo đức, học tập văn hoá, bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao
chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo
dục;
+ Thực hiện
Điều lệ nhà trường; thực hiện
quyết định của hiệu trưởng, chịu
sự kiểm tra của hiệu trưởng và các cấp
quản lý giáo dục;
+ Giữ gìn phẩm
chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu
trước học sinh, thương yêu, tôn trọng
học sinh, đối xử công bằng với học sinh,
bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của
học sinh, đoàn kết, giúp đỡ đồng
nghiệp;
+ Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các
giáo viên khác, gia đình học sinh, Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh trong dạy học và giáo dục
học sinh;
+ Thực hiện các
nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật;
- Đối với
giáo viên chủ nhiệm, ngoài các nhiệm vụ trên còn thực
hiện các nhiệm vụ:
+ Tìm hiểu và nắm vững học sinh trong
lớp về mọi mặt để có biện pháp
tổ chức giáo dục sát đối tượng,
nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả
lớp;
+
Cộng tác chặt chẽ với gia đình học sinh,
chủ động phối hợp với các giáo viên bộ
môn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ
chức xã hội có liên quan trong hoạt động
giảng dạy và giáo dục học sinh của lớp mình
chủ nhiệm;
+ Nhận xét, đánh
giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối
năm học, đề nghị khen thưởng và kỷ
luật học sinh, đề nghị danh sách học sinh
được lên lớp thẳng, phải kiểm tra
lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong
kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp, hoàn
chỉnh việc ghi vào sổ điểm và học bạ
học sinh;
+ Báo cáo thường
kỳ hoặc đột xuất về tình hình của
lớp với hiệu trưởng.
- Đối với trường phổ thông dân tộc
nội trú, còn thực hiện thêm nhiệm vụ và
quyền theo quy định tại Điều 21 của
Quyết định số 49/2008/QĐ-BGDĐT ngày 25/8/2008:
+ Biết sử dụng ít
nhất một thứ tiếng dân tộc thiểu số
ở địa phương trong giao tiếp; hoặc
đang học ít nhất một thứ tiếng dân tộc
thiểu số ở địa phương;
+ Tích cực tìm hiểu tình hình kinh tế - xã hội
ở vùng dân tộc của học sinh người dân
tốc thiểu số;
+ Tôn trọng và bảo vệ quyền bình đẳng
giữa các dân tộc, thương yêu học sinh, nắm
được đặc điểm tâm sinh lý lứa
tuổi, đặc điểm văn hoá dân tộc của
học sinh dân tộc thiểu số;
+ Tham gia quản lý học sinh ngoài giờ lên lớp,
bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo
học sinh yếu kém, tổ chức lao động và vui
chơi giải trí; và được hưởng các chính
sách ưu đãi theo quy định của Nhà nước.
- Đối với giáo viên trường THPT chuyên, còn
thực hiện thêm nhiệm vụ và quyền theo quy
định tại Điều 17 của Quyết
định số 82/2008/QĐ-BGDĐT ngày 31/12/2008 của Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Quy chế tổ
chức và hoạt động của trường THPT
chuyên.
* Hai năm học gần
đây, giáo viên của nhà trường không vi
phạm các quy định tại Điều 35 của
Điều lệ trường trung học và không vi
phạm các quy định cụ thể tại
Chương 2 của Quyết định số
16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008.
* Hai năm học gần đây, giáo
viên (kể cả giáo viên thỉnh giảng) của nhà trường
được thực hiện đầy đủ các
quyền sau:
- Được nhà
trường tạo điều kiện để
giảng dạy và giáo dục học sinh;
-
Được hưởng mọi quyền lợi về
vật chất, tinh thần và được chăm sóc,
bảo vệ sức khoẻ theo các chế độ, chính
sách quy định đối với nhà giáo;
- Được
trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức tham gia
quản lý nhà trường;
- Được
hưởng lương và phụ cấp (nếu có) khi
được cử đi học để đào
tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo
quy định hiện hành;
- Được
hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa
học tại các trường và cơ sở giáo dục
khác nếu được sự đồng ý của
hiệu trưởng và thực hiện đầy
đủ những nhiệm vụ quy định tại
Điều 31 của Điều lệ trường trung
học;
- Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự;
- Được hưởng các quyền khác theo quy
định của pháp luật;
- Giáo viên chủ
nhiệm ngoài các quyền quy định tại khoản 1
của Điều này, còn có những quyền sau đây:
+ Được
dự các giờ học, hoạt động giáo dục
khác của học sinh lớp mình;
+ Được
dự các cuộc họp của Hội đồng khen
thưởng và Hội đồng kỷ luật khi
giải quyết những vấn đề có liên quan
đến học sinh của lớp mình;
+ Được dự các lớp bồi
dưỡng, hội nghị chuyên đề về công tác
chủ nhiệm;
+
Được quyền cho phép cá nhân học sinh nghỉ
học không quá 3 ngày;
+ Được
giảm giờ lên lớp hằng tuần theo quy
định khi làm chủ nhiệm lớp;
-
Giáo viên làm công tác Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh được hưởng các chế độ, chính
sách theo quy định hiện hành (Quyết định số 61/2005/QĐ-TTg ngày 24/3/2005
của Thủ tướng Chính phủ về chế
độ chính sách đối với cán bộ Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên Việt
Nam, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam trong các
trường đại học, cao đẳng, trung
học chuyên nghiệp, dạy nghề và THPT).
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Biên bản cuộc họp của nhà
trường (hoặc quyết định) có nội dung
phân công nhiệm vụ năm học cho giáo viên, nhân viên;
- Giấy chứng nhận, chứng chỉ, văn
bằng,...của giáo viên được đào tạo nâng
cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ;
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó có
nội dung giáo viên thực
hiện các nhiệm vụ, được hưởng các
quyền theo quy định tại Điều 31,
Điều 32 của Điều lệ trường trung
học và các quy định khác; không vi phạm các quy
định tại Điều 35 của Điều lệ
trường trung học và thực hiện theo Quy định
về đạo đức nhà giáo);
- Các quyết định khen
thưởng (huân chương, huy chương, kỷ
niệm chương, nhà giáo ưu tú, nhà giáo nhân dân, bằng
khen, giấy khen,...) của cấp có thẩm quyền trao
tặng cho giáo viên về việc hoàn thành xuất sắc các
nhiệm vụ được giao;
- Báo cáo tổng kết hằng năm của Công đoàn
trường;
- Biên bản cuộc họp của nhà trường có
nội dung rà soát từng giáo viên theo quy định tại
Điều 35 của Điều lệ trường trung
học và Chương 2 của Quyết định số
16/2008/QĐ-BGDĐT;
- Hồ
sơ kiểm tra, đánh giá giáo viên và nhân viên;
- Bản tổng hợp 02 năm học gần đây
về kết quả đánh giá, xếp loại công
chức, viên chức trong nhà trường (tổng hợp
từ các phiếu đánh giá, xếp loại công chức,
viên chức trong nhà trường;
- Các quyết định trường
tiên tiến trở lên (nếu 04 năm học gần
đây, nhà trường đều được công
nhận trường tiên tiến trở lên, thì chỉ
số này đạt yêu cầu);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c) Hằng năm, 100% giáo viên đạt
kết quả trung bình trở lên khi tham gia bồi
dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ và lý luận
chính trị theo quy định.
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần đây,
nhà trường có 100% giáo viên được tham dự
bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ và lý
luận chính trị theo yêu cầu của cấp có thẩm
quyền đều đạt kết quả từ trung
bình trở lên (hoặc đạt yêu cầu; hoặc
được cấp giấy chứng nhận, chứng
chỉ,...).
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Bản tổng hợp danh sách giáo viên được
tham dự các đợt bồi dưỡng và kết
quả (nếu có đánh giá) về chuyên môn, nghiệp
vụ và lý luận chính trị theo yêu cầu của
cấp có thẩm quyền;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
3. Giáo viên của nhà trường làm công tác
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh đáp ứng
yêu cầu theo quy định và hoàn thành các nhiệm vụ
được giao.
a) Đáp ứng yêu cầu theo quy
định tại khoản 4 Điều 31 của
Điều lệ trường trung học.
Nội hàm của chỉ số:
Từ thời điểm tự
đánh giá chất lượng giáo dục, giáo viên làm công
tác Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là giáo viên
THPT được bồi dưỡng về công tác Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Quyết định bổ nhiệm Bí thư Đoàn
trường hoặc Biên bản Đại hội Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh của nhà
trường;
- Giấy chứng nhận, chứng chỉ, văn
bằng,...về việc giáo viên làm công tác Đoàn được bồi
dưỡng về công tác Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) Có kế hoạch hoạt động
của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong nhà
trường và tham gia các hoạt động với
địa phương.
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần đây, Đoàn
trường có kế hoạch hoạt
động trong nhà trường và tham gia các hoạt
động với địa phương.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Kế hoạch hoạt động của Đoàn
trường;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c) Hoàn thành các nhiệm vụ
được giao.
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần đây
nhất, Đoàn trường:
- Hoàn thành kế hoạch hoạt động đã
đề ra;
- Hoàn thành các nhiệm vụ do tổ
chức Đảng nhà trường, Đoàn cấp
trên và các cơ quan có thẩm quyền giao cho.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Báo cáo tổng kết
của Đoàn trường;
- Văn bản công nhận của
tổ chức Đảng nhà trường hoặc Đoàn
cấp trên đối với Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh trong nhà trường đã hoàn thành các
nhiệm vụ được giao;
- Các quyết định khen thưởng của
cấp có thẩm quyền trao tặng giáo viên làm công tác Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh hoặc Đoàn
trường;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
4. Nhân viên (hoặc giáo viên
kiêm nhiệm) của tổ Văn phòng đạt các yêu
cầu theo quy định và được đảm
bảo các quyền theo chế độ chính sách hiện
hành.
a) Đạt các yêu cầu theo quy
định.
Nội hàm của chỉ số:
Tại thời
điểm tự đánh giá chất lượng giáo
dục, các nhân viên (hoặc giáo viên kiêm nhiệm) của nhà
trường làm công tác văn thư, kế toán thủ
quỹ, y tế trường học, thư viện, thiết
bị, thí nghiệm, giáo vụ, kỹ thuật viên công
nghệ thông tin hoặc kỹ sư tin học và các nhân viên
khác đạt các yêu cầu theo quy định.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Danh sách các viên chức (hợp
đồng từ 6 tháng trở lên) làm công tác văn thư,
kế toán thủ quỹ, y tế trường học,
thư viện, thiết bị, thí nghiệm, giáo vụ,
kỹ thuật viên công nghệ thông tin hoặc kỹ sư
tin học và các nhân viên khác (họ và tên, năm sinh, trình
độ đào tạo, văn bằng, chứng chỉ,
giấy chứng nhận bồi dưỡng nghiệp
vụ, công việc được phân công,...);
- Biên bản cuộc họp của nhà
trường (hoặc quyết định của hiệu
trưởng) có nội dung phân công công tác kiêm nhiệm
đối với nhân viên;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
b) Được đảm bảo các
quyền theo chế độ chính sách hiện hành.
Nội hàm của chỉ số:
Nhân viên hoặc giáo viên kiêm nhiệm
của tổ Văn phòng trong nhà trường
được đảm bảo các quyền theo chế
độ chính sách hiện hành.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Biên bản cuộc họp của nhà
trường có nội dung giáo viên, nhân viên hoặc giáo viên
kiêm nhiệm được đảm bảo bảo các
quyền theo chế độ chính sách hiện hành;
- Báo cáo tổng kết của Công
đoàn nhà trường (trong đó có nội dung giáo viên,
nhân viên trong nhà trường đảm bảo bảo các
quyền theo chế độ chính sách hiện hành);
- Báo cáo tổng kết năm học (trong
đó có nội dung giáo viên, nhân viên trong nhà trường
đảm bảo bảo các quyền theo chế độ
chính sách hiện hành);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
c) Từng học kỳ, mỗi nhân viên
tự rà soát, đánh giá để cải tiến các
biện pháp thực hiện các nhiệm vụ
được giao.
Nội hàm của chỉ số:
Từng học kỳ, mỗi nhân viên
tự rà soát, đánh giá để cải tiến các
biện pháp thực hiện các nhiệm vụ
được giao.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Bản tự nhận xét đánh giá (bản
kiểm điểm cá nhân) của từng nhân viên trong
mỗi học kỳ có nội dung tự rà soát, đánh giá
để cải tiến các biện pháp thực hiện
các nhiệm vụ được giao;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
5. Học sinh
của nhà trường đáp ứng yêu cầu theo quy
định của Bộ GD&ĐT và các quy định
hiện hành.
a) Đảm bảo quy định
về tuổi học sinh tại khoản các 2, 3 và 4
Điều 37 của Điều lệ trường trung
học.
Nội hàm của chỉ số:
Tại thời
điểm tự đánh giá chất lượng giáo
dục của nhà trường:
- Tuổi của học sinh vào lớp 10 là từ
15 đến 17 tuổi;
- Các trường
hợp sau đây được vào cấp học ở
tuổi cao hơn tuổi quy định:
+ Được
cao hơn 01 tuổi với học sinh nữ, học sinh
từ nước ngoài về nước;
+ Được
cao hơn 02 tuổi với học sinh người dân
tộc thiểu số, học sinh ở vùng kinh tế - xã
hội khó khăn, học sinh khuyết tật, tàn tật,
kém phát triển thể lực và trí tuệ, học sinh
mồ côi không nơi nương tựa, học sinh trong
diện hộ đói nghèo theo quy định của Nhà
nước;
(Nếu
thuộc nhiều trường hợp nêu tại các
điểm a và b khoản 3 Điều 37, Điều lệ
trường trung học chỉ được áp dụng
1 quy định cho 1 trong các trường hợp đó).
-
Học sinh có thể lực tốt và phát triển sớm
về trí tuệ có thể vào học trước tuổi
hoặc học vượt lớp nếu được
nhà trường đề nghị và theo các quy định
sau:
+
Việc cho học vượt lớp chỉ áp dụng
trong phạm vi cấp học;
+
Học trước một tuổi do giám đốc sở
GD&ĐT cho phép căn cứ vào đề nghị
của trường THPT;
+ Trường hợp
học vượt lớp và trường hợp học
trước tuổi ngoài quy định tại điểm
a và điểm b khoản 4 Điều 37, Điều
lệ trường trung học, phải được
Giám đốc sở GD&ĐT đề nghị và
được Bộ trưởng Bộ GD&ĐT cho
phép.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Sổ đăng bộ;
- Sổ theo dõi phổ cập giáo dục;
- Bản thống kê học sinh toàn
trường theo độ tuổi của từng lớp
học;
- Văn bản của
Giám đốc sở GD&ĐT cho học sinh đi
học trước tuổi (nếu có);
- Văn bản của Bộ
GD&ĐT đồng ý cho học sinh học vượt
lớp và trường hợp học trước tuổi
ngoài quy định tại điểm a và điểm b
khoản 4 Điều 37, Điều lệ trường trung
học (nếu có);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
b) Nhiệm vụ, hành vi,
ngôn ngữ ứng xử, trang phục thực hiện
đúng quy định tại các Điều 38, 39 và 40
của Điều lệ trường trung học và các quy
định hiện hành.
Nội hàm của chỉ số:
- Học sinh có những nhiệm vụ sau đây:
+ Kính trọng thầy giáo, cô giáo, cán bộ và nhân
viên của nhà trường; đoàn kết giúp đỡ
lẫn nhau trong học tập, rèn luyện; thực
hiện Điều lệ, nội quy nhà trường;
chấp hành pháp luật của Nhà nước;
+ Thực hiện nhiệm vụ học tập,
rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo
dục của nhà trường;
+ Rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh cá
nhân, giữ gìn và bảo vệ môi trường;
+ Tham gia các hoạt động tập thể
của trường, của lớp, của Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh, giúp đỡ gia đình
và tham gia công tác xã hội;
+ Giữ gìn, bảo vệ tài sản của nhà
trường, nơi công cộng; góp phần xây dựng,
bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà
trường.
- Học sinh có những quyền sau
đây:
+ Được
bình đẳng trong việc hưởng thụ giáo dục
toàn diện, được bảo đảm những
điều kiện về thời gian, cơ sở vật
chất, vệ sinh, an toàn để học tập ở
lớp và tự học ở nhà, được cung
cấp thông tin về việc học tập của mình,
được sử dụng trang thiết bị,
phương tiện phục vụ các hoạt động
học tập, văn hoá, thể thao, thể dục
của nhà trường theo quy định;
+ Được
tôn trọng và bảo vệ, được đối
xử bình đẳng, dân chủ, được quyền
khiếu nại với nhà trường và các cấp
quản lý giáo dục về những quyết định
đối với bản thân mình; được quyền
chuyển trường khi có lý do chính đáng theo quy
định hiện hành; được học
trước tuổi, học vượt lớp, học
ở tuổi cao hơn tuổi quy định tại
Điều 37 của Điều lệ trường trung
học;
+ Được
tham gia các hoạt động nhằm phát triển năng
khiếu về các môn học, thể dục, thể thao,
nghệ thuật do nhà trường tổ chức nếu
có đủ điều kiện;
+ Được
nhận học bổng hoặc trợ cấp khác theo quy
định đối với những học sinh
được hưởng chính sách xã hội, những
học sinh có khó khăn về đời sống và
những học sinh có năng lực đặc biệt;
+ Được hưởng các
quyền khác theo quy định của pháp luật.
- Hành vi, ngôn ngữ ứng xử, trang phục
của học sinh:
+ Hành vi, ngôn ngữ
ứng xử của học sinh trung học phải có
văn hoá, phù hợp với đạo đức và
lối sống của lứa tuổi học sinh trung
học.
+ Trang
phục của học sinh phải sạch sẽ, gọn
gàng, thích hợp với độ tuổi, thuận
tiện cho việc học tập và sinh hoạt ở nhà
trường.
+ Khi
đi học, không được tô son, đánh phấn,
sơn móng tay, móng chân, nhuộm tóc để trang
điểm.
Ghi
chú:
Tuỳ
điều kiện của từng trường, hiệu
trưởng có thể quyết định để
học sinh mặc đồng phục một số
buổi trong tuần nếu được nhà
trường và Ban đại diện cha mẹ học sinh
của nhà trường đồng ý.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Báo cáo
tổng kết năm học (trong đó có nội dung
về nhiệm vụ, hành vi, ngôn ngữ ứng xử,
trang phục, các hành vi không được làm của
học sinh;
- Báo cáo tổng kết
của Đoàn trường (trong đó có nội dung về
nhiệm vụ, hành vi, ngôn ngữ ứng xử, trang
phục, các hành vi không được làm của học
sinh);
- Hồ
sơ khen thưởng, kỷ luật học sinh;
- Các quyết định khen
thưởng của cấp có thẩm quyền về
việc khen thưởng tập thể học sinh lớp
hoặc toàn trường;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
c) Thực hiện nghiêm túc quy
định về các hành vi không được làm tại Điều 41 của
Điều lệ trường trung học và các quy
định hiện hành.
Nội hàm của chỉ số:
Học sinh trong nhà
trường không được có các hành vi sau đây:
- Xúc phạm nhân
phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể giáo viên, cán
bộ, nhân viên của nhà trường, người khác và
học sinh khác;
- Gian lận trong
học tập, kiểm tra, thi cử, tuyển sinh;
- Đánh nhau, gây
rối trật tự, an ninh trong nhà trường và nơi
công cộng;
- Nghe, trả lời bằng
điện thoại di động; hút thuốc, uống
rượu, bia trong giờ học và làm các việc khác khi
đang tham gia các hoạt động giáo dục của nhà
trường;
- Đánh bạc; vận chuyển, mang đến
trường, tàng trữ, sử dụng ma tuý, hung khí,
vũ khí, chất nổ, chất độc; lưu hành,
sử dụng văn hoá phẩm độc hại,
đồi truỵ; tham gia tệ nạn xã hội.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Báo cáo tổng kết năm học (trong
đó có nội dung về nhiệm vụ, hành vi, ngôn
ngữ ứng xử, trang phục, các hành vi không
được làm của học sinh);
- Báo cáo tổng kết hằng năm
của Đoàn trường (trong đó có nội dung về
nhiệm vụ, hành vi, ngôn ngữ ứng xử, trang
phục, các hành vi không được làm của học
sinh);
- Các quyết định khen
thưởng của cấp có thẩm quyền về
việc khen thưởng tập thể học sinh lớp
hoặc toàn trường;
- Hồ
sơ khen thưởng, kỷ luật học sinh;
- Biên bản xử lý học sinh vi
phạm (nếu có);
- Bản thống kê các học sinh vi
phạm hằng năm;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
6. Nội bộ nhà trường đoàn
kết, không có cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên bị
xử lý kỷ luật trong 03 năm liên tiếp gần
đây nhất.
a) Xây dựng được khối
đoàn kết trong cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và
học sinh để hoàn thành tốt nhiệm vụ
của từng năm học.
Nội hàm của chỉ số:
Ba năm học gần đây, nhà
trường xây dựng được khối đoàn
kết trong cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học
sinh để hoàn thành tốt nhiệm vụ của
từng năm học.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Hồ sơ thi đua của nhà trường;
- Hồ sơ kiểm tra, đánh giá giáo viên và nhân
viên;
- Hồ sơ thanh tra của thanh tra nhân
dân;
- Hồ sơ giải quyết khiếu
nại tố cáo trong nhà trường;
- Sổ ghi chép kết quả giải
quyết các mâu thuẫn và thắc mắc của cán bộ,
giáo viên, nhân viên;
- Biên bản các cuộc họp của
nhà trường có nội dung giải quyết các mâu
thuẫn và thắc mắc của cán bộ, giáo viên, nhân
viên;
- Báo cáo tổng kết năm học (trong
đó có nội dung xây
dựng được khối đoàn kết trong cán
bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh để
hoàn thành tốt nhiệm vụ của từng năm
học);
- Sổ theo dõi các ý kiến góp ý thông qua
hộp thư (nếu có);
- Các quyết định công nhận
trường tiên tiến trở lên (trong trường
hợp nhà trường có 03 năm liền gần đây
đều được công nhận trường tiên
tiến trở lên, thì chỉ số này đạt yêu
cầu);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
b) Không có cán bộ quản lý, giáo viên,
nhân viên bị xử lý kỷ luật về chuyên môn,
nghiệp vụ.
Nội hàm của chỉ số:
Trong 03 năm học gần đây, nhà
trường không có cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
bị xử lý kỷ luật về chuyên môn, nghiệp
vụ.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Hồ sơ kiểm tra, đánh giá giáo viên và nhân
viên;
- Kết luận thanh tra toàn diện
(nếu có);
- Kết
luận thanh tra về hoạt động sư phạm nhà
giáo (nếu có);
- Bản
tổng hợp kết quả về Phiếu đánh giá
công chức, viên chức hằng năm trong 03 năm
học gần đây;
- Báo cáo tổng kết năm học
(trong đó có nội dung nhà trường không có cán bộ
quản lý, giáo viên, nhân viên bị xử lý kỷ luật
về chuyên môn, nghiệp vụ);
- Báo cáo tổng kết của Công
đoàn nhà trường;
- Các quyết định công nhận
trường tiên tiến trở lên (trong trường
hợp nhà trường có 03 năm liền gần đây
được công nhận trường tiên tiến
trở lên, thì chỉ số này đạt yêu cầu);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
c) Không có cán bộ quản lý, giáo viên và
nhân viên vi phạm Quy định về đạo
đức nhà giáo và pháp luật.
Nội hàm của chỉ số:
Nhà trường không có cán bộ quản
lý, giáo viên và nhân viên vi phạm Quy định về
đạo đức nhà giáo (Quyết định số
16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ trưởng
Bộ GD&ĐT) và pháp luật.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Hồ sơ kiểm tra, đánh giá giáo viên và nhân
viên;
- Biên bản cuộc họp của nhà
trường có nội dung không có cán bộ quản lý, giáo
viên và nhân viên vi phạm Quy định về đạo
đức nhà giáo và pháp luật;
- Báo cáo tổng kết năm
học (trong đó có nội dung không có cán bộ quản lý,
giáo viên và nhân viên vi phạm Quy định về
đạo đức nhà giáo và pháp luật);
- Báo cáo tổng kết của công
đoàn nhà trường (trong đó có nội dung không có cán
bộ quản lý, giáo viên và nhân viên vi phạm Quy
định về đạo đức nhà giáo và pháp
luật);
- Các quyết
định công nhận trường tiên tiến trở lên
(trong trường hợp nhà trường có 03 năm
liền gần đây đều được công
nhận trường tiên tiến trở lên, thì chỉ
số này đạt yêu cầu);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
IV.
Tiêu chuẩn 4: Thực hiện chương trình giáo dục
và các hoạt động giáo dục
1. Nhà trường
thực hiện kế hoạch thời gian năm học,
kế hoạch giảng dạy và học tập theo quy
định của Bộ GD&ĐT, sở GD&ĐT.
a) Thực hiện kế
hoạch thời gian năm học theo quy định.
Nội hàm của chỉ số:
Nhà trường thực hiện kế hoạch thời gian năm
học theo quy định.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Sổ đăng bộ;
- Kế hoạch thời gian năm
học;
- Báo cáo tổng kết năm học (trong
đó có nội dung thực
hiện kế hoạch thời gian năm học);
- Biên bản kiểm tra,
hoặc Sổ ghi chép của thư ký hội đồng
về các cuộc họp từng học kỳ, từng
năm về việc lịch báo giảng của từng giáo
viên trong trường, Sổ đầu bài của các
lớp và biên bản kiểm tra sổ đầu bài
của lãnh đạo nhà trường;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
b)
Thực hiện kế hoạch giảng dạy và
học tập từng môn
học theo quy định.
Nội hàm của chỉ số:
Nhà trường thực
hiện kế hoạch giảng dạy và học tập
từng môn học theo quy định.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Sổ kế hoạch giảng dạy
theo tuần;
- Sổ ghi đầu bài;
- Sổ gọi tên và ghi điểm;
- Báo cáo tổng kết năm học (trong
đó có nội dung thực
hiện kế hoạch giảng dạy và học tập từng môn học);
- Biên bản các cuộc
họp của nhà trường có nội dung kiểm tra Sổ kế
hoạch giảng dạy theo tuần, Sổ gọi tên và
ghi điểm, Sổ ghi đầu bài;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
c) Hằng tháng, rà soát, đánh giá việc
thực hiện kế hoạch
thời gian năm học, kế hoạch giảng dạy
và học tập.
Nội hàm của chỉ số:
Hằng tháng, nhà trường thực hiện rà soát, đánh
giá việc thực hiện kế
hoạch thời gian năm học, kế hoạch
giảng dạy và học tập.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Biên bản cuộc họp hằng tháng của nhà
trường có nội dung rà soát, đánh giá việc
thực hiện kế hoạch thời gian năm học, kế hoạch giảng dạy và
học tập;
- Báo cáo tổng kết năm học (trong
đó có nội dung hằng tháng nhà trường thực hiện việc rà soát,
đánh giá việc thực hiện kế hoạch thời gian năm học, kế
hoạch giảng dạy và học tập);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
2. Mỗi năm học,
nhà trường thực hiện hiệu quả các hoạt
động dự giờ, hội giảng, thao giảng và
thi giáo viên dạy giỏi các cấp.
a) Hiệu trưởng,
phó hiệu trưởng dự ít nhất 01 tiết dạy
/01 giáo viên; tổ trưởng, tổ phó dự giờ giáo
viên trong tổ chuyên môn ít nhất 04 tiết dạy /01 giáo
viên; mỗi giáo viên thực hiện ít nhất 02 bài
giảng có ứng dụng công nghệ thông tin, 04 tiết
dạy của 02 lần hội giảng hoặc thao
giảng và 18 tiết dự giờ đồng nghiệp.
Nội hàm của chỉ số:
Hai
năm học gần đây:
- Hiệu
trưởng, phó hiệu trưởng dự ít nhất 01
tiết dạy /01 giáo viên (tính chung cho hiệu
trưởng, phó hiệu trưởng);
- Tổ trưởng,
tổ phó dự giờ giáo viên trong tổ chuyên môn ít
nhất 04 tiết dạy /01 giáo viên;
- Mỗi giáo
viên thực hiện ít nhất 02 bài giảng có ứng
dụng công nghệ thông tin, 04 tiết dạy của 02
lần hội giảng hoặc thao giảng và 18 tiết
dự giờ đồng nghiệp (trong trường và
ngoài trường).
Ghi chú:
- Tại một
trường X có 03 lãnh đạo trường (hiệu
trưởng và 02 phó hiệu trưởng) và 100 giáo viên, thì
03 lãnh đạo trường phải dự giờ ít nhất
100 tiết dạy /năm học.
- Tại một trường X , tổ
tự nhiên có 10 giáo viên, thì tổ trưởng phải
dự giờ ít nhất 04 tiết dạy /01 giáo viên trong
tổ (dự giờ 40 tiết dạy /10 giáo viên); tổ phó (nếu có) phải
dự giờ ít nhất 04 tiết dạy /01 giáo viên trong
tổ (dự giờ 40 tiết dạy /10 giáo viên.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Sổ dự giờ thăm lớp
của hiệu trưởng, phó
hiệu trưởng;
- Sổ dự giờ thăm lớp
của tổ trưởng, tổ phó tổ chuyên môn;
- Sổ dự giờ thăm lớp
của giáo viên bộ môn;
- Kế hoạch thực hiện
nhiệm vụ năm học, trong đó có nội dung:
+ Dự giờ của
lãnh đạo trường, của các tổ
trưởng, tổ phó và giáo viên;
+ Tổ chức hội
giảng, thao giảng của trường;
- Bản tổng hợp về dự
giờ, hội giảng, thao giảng của lãnh
đạo, tổ trưởng,
tổ phó và giáo viên theo các yêu cầu của chỉ
số này;
- Biên bản cuộc họp của nhà
trường có nội dung các hoạt động dự
giờ, hội giảng, thao giảng và thi giáo viên giỏi
các cấp;
- Báo cáo tổng kết năm học (trong
đó có nội dung đã hoàn thành kế hoạch dự
giờ, hội giảng, thao giảng và thi giáo viên giỏi
các cấp);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
b) Có ít nhất 20%
tổng số giáo viên của nhà trường đạt
giáo viên dạy giỏi từ cấp trường trở
lên; có giáo viên tham gia thi giáo viên dạy giỏi cấp
tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung
ương trở lên (khi các cơ quan cấp trên tổ
chức); không có giáo viên xếp loại yếu theo Quy
định về tiêu chuẩn nghề nghiệp giáo viên.
Nội hàm của chỉ số:
Bốn năm học gần đây, nhà trường:
- Có ít nhất 20% tổng
số giáo viên của nhà trường đạt giáo viên
dạy giỏi từ cấp trường trở lên;
- Có giáo viên tham gia thi giáo
viên dạy giỏi cấp tỉnh hoặc thành phố
trực thuộc Trung ương trở lên (khi các cơ quan
cấp trên tổ chức);
- Không có giáo viên xếp
loại yếu theo Quy định về tiêu chuẩn
nghề nghiệp giáo viên.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Báo cáo tổng kết năm học (trong
đó có nội dung về giáo viên
dạy giỏi, giáo viên tham gia thi giáo viên dạy giỏi các
cấp);
- Hồ sơ kiểm tra, đánh giá giáo viên và nhân
viên;
- Bản tổng hợp 04 năm học
gần đây về danh sách giáo viên đạt giáo viên
dạy giỏi các cấp, giáo viên tham gia thi giáo viên giỏi
các cấp;
- Bản tổng hợp
04 năm học gần đây của các Phiếu đánh
giá, nhận xét giáo viên;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
c) Định kỳ, rà soát, đánh giá các hoạt động dự giờ,
hội giảng, thao giảng, thi giáo viên dạy giỏi các
cấp.
Nội hàm của chỉ số:
Bốn năm học gần đây, nhà trường
định kỳ rà soát, đánh giá các hoạt động dự giờ, hội
giảng, thao giảng, thi giáo viên dạy giỏi các
cấp.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Biên bản cuộc họp của nhà
trường có nội dung rà soát, đánh giá các hoạt
động dự giờ, hội giảng, thao giảng,
thi giáo viên dạy giỏi;
- Báo cáo tổng kết năm
học (trong đó nội dung rà soát, đánh giá các hoạt
động dự giờ, hội giảng, thao giảng,
thi giáo viên dạy giỏi các cấp);
- Các biên bản đánh giá, rút kinh
nghiệm các hoạt động dự
giờ, hội giảng, thao giảng, thi giáo viên dạy
giỏi các cấp;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
3. Sử dụng thiết bị trong
dạy học, xây dựng và đánh giá sáng kiến, kinh
nghiệm về các hoạt động giáo dục của
giáo viên trong nhà trường thực hiện theo quy
định của nhà trường và của Bộ GD&ĐT.
a) Giáo viên thực
hiện đầy đủ việc
sử dụng thiết bị hiện có của nhà
trường trong dạy học.
Nội hàm của chỉ số:
Giáo viên có thực hiện đầy đủ và
hiệu quả thiết bị hiện có của nhà
trường trong hoạt động dạy học:
- Các giờ thực hành bộ môn;
- Các giờ trên lớp;
- Hoạt động của bộ môn thể dục;
- Hoạt động giáo dục bộ môn quốc phòng -
an ninh;
- Các hoạt động ngoại khoá và các hoạt
động giáo dục khác.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Kế
hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học
(trong đó có nội dung sử dụng thiết bị trong dạy
học của giáo viên);
- Hồ
sơ quản lý thiết bị dạy học và thực
hành thí nghiệm;
- Sổ kế hoạch giảng dạy theo tuần;
- Biên bản kiểm tra của trường hoặc
cấp trên (nếu có) về việc sử dụng
thiết bị hiện có của nhà trường
đối với giáo viên trong dạy học;
- Báo cáo tổng kết
năm học (trong đó có nội dung giáo viên thực
hiện đầy đủ và có hiệu quả thiết
bị trong hoạt động dạy học);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
b) Sáng kiến, kinh nghiệm về các
hoạt động giáo dục của giáo viên hoặc
tập thể giáo viên thực hiện theo kế hoạch
của nhà trường.
Nội hàm của chỉ số:
Các sáng kiến, kinh nghiệm về các
hoạt động giáo dục của giáo viên hoặc
tập thể giáo viên được thực hiện theo
kế hoạch của nhà trường.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Kế hoạch thực hiện
nhiệm vụ năm học (trong đó có nội dung xây
dựng và đánh giá sáng kiến, kinh nghiệm về các
hoạt động giáo dục của giáo viên);
- Báo cáo tổng kết
năm học (trong đó có nội dung xây dựng sáng kiến,
kinh nghiệm về các hoạt động giáo dục
của giáo viên hoặc tập thể giáo viên);
- Biên bản cuộc họp của
tổ chuyên môn hoặc của nhà trường có nội
dung (từng học kỳ) rà soát tiến độ
viết sáng kiến, kinh nghiệm của các giáo viên;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
c) Nhà trường thực hiện
tốt việc đánh giá sáng kiến, kinh nghiệm về
các hoạt động giáo dục của giáo viên hoặc
tập thể giáo viên.
Nội hàm của chỉ số:
Nhà trường thực hiện tốt
việc đánh giá sáng kiến, kinh nghiệm về các
hoạt động giáo dục của giáo viên hoặc
tập thể giáo viên.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Biên bản cuộc họp (hoặc quyết
định thành lập ban hoặc tổ) của nhà
trường có nội dung nghiệm thu đánh giá sáng
kiến, kinh nghiệm về các hoạt động giáo
dục;
- Biên bản hằng năm của nhà
trường (hoặc cấp có thẩm quyền) về
nghiệm thu và đánh giá chất lượng sáng kiến,
kinh nghiệm;
- Báo cáo tổng kết năm học
(trong đó nội dung thực hiện đánh giá sáng
kiến, kinh nghiệm);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
4. Mỗi năm học,
nhà trường thực hiện tốt hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo quy
định của sở
GD&ĐT, Bộ GD&ĐT.
a) Có kế hoạch
triển khai các hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp.
Nội hàm của chỉ số:
Mỗi năm học, nhà trường có kế hoạch triển khai các
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Kế hoạch thực hiện
nhiệm vụ năm học (trong đó có nội dung kế
hoạch triển khai các hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
b) Các hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp thực hiện theo
kế hoạch đã đề ra.
Nội hàm của chỉ số:
Các hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp của nhà trường
thực hiện theo kế hoạch đã đề ra.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Biên bản cuộc họp của
từng bộ phận trong nhà trường (hằng tháng,
từng học kỳ, hằng năm) có nội dung rà soát
tiến độ thực hiện các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp;
- Biên bản cuộc họp (hoặc các
quyết định thành lập ban, tổ, nhóm) của nhà
trường triển khai các
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp;
- Biên bản cuộc họp của nhà
trường có nội dung thực
hiện các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp;
- Báo cáo tổng kết năm học
(trong đó nội dung nhà trường thực hiện
tốt các hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp);
- Hồ sơ thi đua của nhà trường;
- Hồ sơ khen thưởng, kỷ luật
học sinh;
- Các quyết định khen thưởng của
cấp có thẩm quyền (huân chương, huy
chương, bằng khen, giấy khen, giấy chứng
nhận,...) về việc khen thưởng tập thể
học sinh lớp hoặc toàn trường, tập thể
cán bộ giáo viên khi thực hiện tốt các
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c) Mỗi học kỳ, rà soát, đánh giá
để cải tiến các biện pháp thực hiện hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp.
Nội hàm của chỉ số:
Mỗi học kỳ, nhà
trường tổ chức được việc rà
soát, đánh giá để cải tiến các biện pháp
thực hiện hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Biên bản cuộc họp có nội
dung rà soát, đánh giá các hoạt hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp;
- Báo cáo tổng kết năm học (trong
đó nội dung rà soát, đánh giá các
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp);
- Các biên bản cuộc họp có nội
dung đánh giá, rút kinh nghiệm các hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp;
- Biên bản cuộc họp của
từng bộ phận trong nhà trường có nội dung rà
soát tiến độ triển khai các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
5. Giáo viên chủ nhiệm lớp hoàn
thành các nhiệm vụ theo quy định.
a) Có kế hoạch
chủ nhiệm, sổ chủ nhiệm.
Nội hàm của chỉ số:
Mỗi năm học, 100%
giáo viên chủ nhiệm của nhà trường có kế
hoạch chủ nhiệm, sổ chủ nhiệm.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Các kế hoạch chủ nhiệm
của giáo viên chủ nhiệm;
- Các sổ chủ nhiệm;
- Báo cáo tổng kết năm học (trong
đó có nội dung các giáo viên chủ nhiệm có kế hoạch chủ nhiệm,
sổ chủ nhiệm);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
b) Thực hiện đầy đủ các
nhiệm vụ theo quy định tại khoản 2
Điều 31 của Điều lệ trường trung
học và các quy định khác.
Nội hàm của chỉ số:
Giáo viên chủ
nhiệm trong nhà trường thực hiện đầy
đủ các nhiệm vụ:
- Tìm hiểu và
nắm vững học sinh trong lớp về mọi
mặt để có biện pháp tổ chức giáo dục
sát đối tượng, nhằm thúc đẩy sự tiến
bộ của cả lớp;
-
Cộng tác chặt chẽ với gia đình học sinh,
chủ động phối hợp với các giáo viên bộ
môn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ
chức xã hội có liên quan trong hoạt động
giảng dạy và giáo dục học sinh của lớp mình
chủ nhiệm;
- Nhận xét, đánh
giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối
năm học, đề nghị khen thưởng và kỷ
luật học sinh, đề nghị danh sách học sinh
được lên lớp thẳng, phải kiểm tra
lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong
kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp, hoàn
chỉnh việc ghi vào sổ điểm và học bạ
học sinh;
- Thực hiện theo các quy định khác của sở
GD&ĐT và của nhà trường;
- Báo cáo thường kỳ
hoặc đột xuất về tình hình của lớp
với hiệu trưởng.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Hồ
sơ thi đua của nhà trường;
- Hồ
sơ kiểm tra, đánh giá giáo viên và nhân viên;
- Các biên bản kiểm tra của lãnh đạo nhà
trường về công tác chủ nhiệm lớp trong nhà
trường;
- Báo
cáo tổng kết năm học (trong đó nội dung giáo viên chủ
nhiệm trong nhà trường thực hiện đầy
đủ các nhiệm vụ theo
quy định);
- Các quyết định khen thưởng của
cấp có thẩm quyền (bằng khen, giấy khen,
giấy chứng nhận,...) về việc khen
thưởng giáo viên chủ nhiệm trong nhà trường thực
hiện tốt các nhiệm vụ theo
quy định;
- Các báo cáo thường kỳ hoặc đột
xuất của giáo viên chủ nhiệm về tình hình
của lớp với hiệu trưởng;
- Bản tổng hợp 04 năm học gần đây
về kết quả đánh giá, xếp loại công
chức, viên chức đối với giáo viên chủ
nhiệm trong nhà trường;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c) Mỗi học kỳ, rà soát, đánh giá
và rút kinh nghiệm về hoạt động chủ
nhiệm lớp.
Nội hàm của chỉ số:
Mỗi học kỳ, nhà trường tổ chức
việc rà soát, đánh giá và rút kinh nghiệm về hoạt
động chủ nhiệm lớp.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Biên bản cuộc họp của nhà trường có
nội dung tổ chức rà soát, đánh giá và rút kinh nghiệm
về hoạt động chủ nhiệm lớp;
- Báo cáo tổng kết năm học
(trong đó nội dung rà soát, đánh giá và rút kinh nghiệm về
hoạt động chủ nhiệm lớp);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
6. Hoạt động
giúp đỡ học sinh học lực yếu, kém
đạt hiệu quả theo kế hoạch của nhà
trường và quy định của Bộ GD&ĐT.
a) Đầu năm
học, rà soát, phân loại học sinh học lực
yếu, kém và có các biện pháp giúp đỡ học sinh
vươn lên trong học tập.
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần
đây, đầu năm học nhà trường rà soát, phân
loại học sinh học lực yếu, kém và có các
biện pháp giúp đỡ học sinh vươn lên trong
học tập.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Sổ chủ nhiệm;
- Bản tổng hợp kết quả
kiểm tra chất lượng đầu năm học
của từng lớp, từng khối lớp;
- Biên bản cuộc
họp của nhà trường có nội dung rà soát, phân
loại học sinh học lực yếu, kém và có các
biện pháp giúp đỡ học sinh vươn lên trong
học tập;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
b) Đáp ứng được nhu
cầu học tập văn hoá với các hình thức khác
nhau của học sinh học lực
yếu, kém.
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần
đây, nhà trường đã đáp ứng được
nhu cầu học tập văn hoá với các hình thức
khác nhau của học sinh học
lực yếu, kém.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Kế hoạch thực hiện
nhiệm vụ năm học (trong đó có nội dung
kế hoạch học tập văn hóa của học sinh
học lực yếu, kém);
- Biên bản cuộc họp (từng
học kỳ) của nhà trường có nội dung về
tình hình học tập văn hóa của học sinh học
lực yếu, kém;
- Báo cáo tổng kết năm học
(trong đó có nội dung nhà trường đáp ứng được nhu
cầu học tập văn hoá với các hình thức khác
nhau của học sinh học
lực yếu, kém);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
c) Mỗi học kỳ, rà soát, đánh
giá để cải tiến các biện pháp giúp đỡ
học sinh học lực yếu, kém.
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần
đây, mỗi học kỳ nhà trường rà soát, đánh giá
để cải tiến các biện pháp giúp đỡ
học sinh học lực yếu, kém.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Biên
bản cuộc họp của nhà trường có nội
dung rà soát, đánh giá để cải tiến các biện pháp
giúp đỡ học sinh học lực yếu, kém;
- Báo cáo tổng kết năm học
(trong đó có nội dung nhà trường rà soát, đánh giá
để cải tiến các biện pháp giúp đỡ
học sinh học lực yếu, kém);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
7. Hoạt động
giữ gìn, phát huy truyền thống nhà trường,
địa phương theo quy định của Bộ
GD&ĐT và các quy định khác.
a) Giữ gìn và phát huy
truyền thống nhà trường theo quy định
tại Điều 29 của Điều lệ
trường trung học;
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần đây, nhà
trường:
- Có phòng truyền thống để
giữ gìn tài liệu, hiện vật có liên quan tới
việc thành lập và phát triển của nhà trường,
nhằm giáo dục truyền thống cho giáo viên, nhân viên và
học sinh;
- Có một ngày trong năm làm ngày
truyền thống và lấy ngày đó để tổ
chức hội trường hằng năm hoặc một
số năm;
- Học sinh cũ thành lập được
ban liên lạc để giữ gìn và phát huy truyền
thống tốt đẹp, huy động các nguồn
lực để giúp đỡ nhà trường trong
việc thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Kế hoạch thực hiện
nhiệm vụ năm học (trong đó có nội dung quy
định giữ gìn và phát huy truyền thống nhà
trường);
- Các hình ảnh minh hoạ về phòng
tuyền thống và các hoạt động kỷ niệm,
giữ gìn, phát huy truyền thống của trường;
- Báo cáo tổng kết năm học
(trong đó nội dung về hoạt
động giữ gìn, phát huy truyền thống nhà
trường, địa phương);
- Báo cáo tổng kết năm học
(trong đó nội dung về các hoạt động chính các
ban liên lạc học sinh);
- Biên bản cuộc họp của nhà
trường có nội dung tổng kết về các
hoạt động chính các ban liên lạc học sinh;
- Bản tổng kết về các
hoạt động chính các ban liên lạc học sinh;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
b) Nhà trường
giữ gìn, phát huy truyền thống địa
phương theo quy định.
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần đây, nhà trường giữ gìn, phát huy
truyền thống địa phương theo quy
định của các cấp có thẩm quyền.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Các hình ảnh minh hoạ các hoạt
động của nhà trường về kỷ niệm,
giữ gìn, phát huy truyền thống địa
phương;
- Báo cáo tổng kết năm học
(trong đó nội dung về hoạt
động giữ gìn, phát huy truyền thống địa
phương);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
c) Hằng năm, rà soát,
đánh giá hoạt động giữ gìn, phát huy truyền
thống nhà trường và địa phương.
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần đây, hằng năm nhà trường rà soát,
đánh giá hoạt động giữ gìn, phát huy truyền
thống nhà trường và địa phương.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Biên bản cuộc họp của nhà
trường có nội dung rà soát, đánh giá hoạt
động giữ gìn, phát huy truyền thống nhà
trường và địa phương;
- Báo cáo tổng kết năm
học (trong đó có nội dung rà soát, đánh giá hoạt
động giữ gìn, phát huy truyền thống nhà
trường và địa phương);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
8. Nhà trường
thực hiện đầy đủ các hoạt
động giáo dục thể chất và y tế
trường học theo quy định của Bộ
GD&ĐT và các quy định khác.
a) Thực hiện
đầy đủ các hình thức hoạt động
giáo dục thể chất và các nội dung hoạt
động y tế trường học.
Nội hàm của chỉ số:
* Nhà trường
thực hiện đầy đủ các hình thức
hoạt động giáo dục thể chất theo quy định
(Quyết định số 14/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày
03/5/2001 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành
Quy chế giáo dục thể chất và y tế
trường học):
- Tổ
chức dạy và học đủ chương trình môn
thể dục và môn sức khoẻ;
- Có
đủ giáo viên thể dục để thực hiện
chương trình giảng dạy môn thể dục và các
hoạt động thể thao;
- Hoạt
động thể dục, thể thao ngoại khoá theo
kế hoạch của nhà trường và các cấp
quản lý giáo dục;
- Hằng
năm tổ chức Hội khoẻ Phù Đổng trong
toàn trường, tham gia các cuộc thi học sinh giỏi
thể dục thể thao, hội giảng giáo viên thể
dục giỏi các cấp theo kế hoạch của
trường và cấp có thẩm quyền;
- Xây dựng chỉ tiêu cụ thể
về việc phấn đấu trong học tập, rèn
luyện, để chăm sóc bảo vệ và nâng cao
sức khoẻ, thể lực và thành tích thể thao
học sinh của toàn trường;
-
Hằng năm có kế hoạch xây dựng, tu sửa,
bảo quản và sử dụng các cơ sở vật
chất, phương tiện, trang thiết bị dạy
và học thể dục, thể thao;
- Giờ
học nội khoá: giờ học môn thể dục,
sức khoẻ theo chương trình đã được
quy định;
- Hoạt
động thể dục, thể thao ngoại khoá theo
kế hoạch của nhà trường và các cấp
quản lý giáo dục.
* Hai năm
học gần đây, nhà trường thực hiện
đầy đủ các nội dung hoạt động y
tế trường học theo quy định (Quyết
định số 73/2007/QĐ-BGDĐT ngày 04/12/2007 của
Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Quy định hoạt động y tế trong các
trường tiểu học, trường trung học
cơ sở, trường THPT và trường phổ thông
có nhiều cấp học):
- Quản lý và chăm sóc sức khoẻ
trong nhà trường:
+ Tổ chức khám sức khỏe
định kỳ và phân loại sức khoẻ cho học
sinh ít nhất mỗi năm một lần vào đầu
năm học;
+ Quản lý và lưu hồ sơ theo dõi
sức khoẻ của học sinh;
+ Mua, bảo quản và cấp thuốc
theo quy định;
+ Sơ cứu, cấp cứu ban
đầu, chăm sóc sức khoẻ ban đầu theo quy
định của Bộ Y tế; Chuyển bệnh nhân
đến cơ sở y tế trong những trường
hợp cần thiết.
- Tuyên truyền, giáo dục, tư
vấn các vấn đề liên quan đến sức
khoẻ cho học sinh, giáo viên, cán bộ, nhân viên nhà
trường và cha mẹ học sinh. Vận động
học sinh tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện.
- Tổ chức thực hiện vệ
sinh học đường, vệ sinh môi trường,
phòng chống các dịch bệnh, bệnh, tật học
đường, đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm, phòng chống tai nạn thương tích,
phòng chống HIV/AIDS, các bệnh xã hội và thực
hiện các hoạt động khác về y tế
trường học.
- Phối hợp với
cơ sở y tế, các đơn vị liên quan tại
địa phương, các đơn vị, tổ
chức, đoàn thể trong trường triển khai, thực
hiện các hoạt động y tế trường
học và các hoạt động y tế khác, xây dựng môi
trường trường học lành mạnh, an toàn.
- Tổ chức thực hiện sự
chỉ đạo của ngành y tế địa
phương về chuyên môn, nghiệp vụ.
- Sơ kết, tổng
kết và báo cáo kết quả công tác y tế trường
học theo quy định.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Kế hoạch thực hiện
nhiệm vụ năm học (trong đó có nội dung
thực hiện các hoạt
động giáo dục thể chất theo quy định);
- Báo cáo tổng kết năm học
(trong đó có nội dung thực
hiện đầy đủ các hình thức hoạt
động giáo dục thể chất trường học);
- Kế hoạch thực hiện
nhiệm vụ năm học (trong đó có nội dung thực hiện các hoạt động y tế
trường học theo quy
định);
- Hồ sơ theo dõi sức khoẻ học sinh;
- Báo cáo tổng kết năm học
(trong đó có nội dung thực
hiện đầy đủ các hình thức hoạt
động y tế trường học trường học);
- Kết luận thanh tra toàn diện
(nếu có);
- Các quyết định khen thưởng của
cấp có thẩm quyền (huân chương, huy
chương, bằng khen, giấy khen, giấy chứng
nhận,...) khen thưởng cá nhân, tập thể trong nhà
trường thực hiện tốt hoạt động giáo dục thể chất (04 năm
học gần đây) và hoạt động y
tế trường học theo
quy định (02 năm học gần đây);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) Đảm bảo
đầy đủ các điều kiện phục vụ
công tác giáo dục thể chất và y tế trường
học theo quy định.
Nội hàm của chỉ số:
*
Nhà trường thực hiện đầy đủ các điều kiện phục vụ
công tác giáo dục thể chất theo quy định (Quyết
định số 14/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 03/5/2001):
- Có sân tập, nhà tập, trang thiết bị, dụng
cụ thể dục thể thao để phục vụ
cho việc dạy và học môn thể dục và các hoạt
động thể thao học sinh.
- Nhà trường có dự toán kinh phí
hằng năm có nội dung chi hợp lý cho các hoạt
động giáo dục thể chất từ nguồn ngân
sách được cấp, học phí, các nguồn tài
trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước cho giáo dục thể chất.
* Nhà trường đảm bảo đầy
đủ các điều kiện
phục vụ công tác y tế trường học theo
quy định (Chương 3 của Quyết định
số 73/2007/QĐ-BGDĐT ngày 04/12/2007):
- Tổ chức, cán bộ:
+ Số lượng cán bộ làm công tác y tế
trường học theo quy định biên chế viên
chức hiện hành của Nhà nước;
+ Trình độ của cán bộ làm công tác y tế
trường học từ trung cấp y trở lên. Cán
bộ làm công tác y tế trường học
được tham gia các cuộc hội thảo, lớp
tập huấn, lớp đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ về công tác y tế do ngành giáo
dục, ngành y tế và các ban, ngành khác của địa
phương tổ chức. Đối với cán bộ làm
kiêm nhiệm công tác y tế trường học phải
được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ về công tác y tế trường học;
+ Cán bộ làm công tác y tế trường học
thuộc biên chế tổ Văn phòng theo quy định
tại Điều lệ trường trung học; được
hưởng lương, chế độ, chính sách,
phụ cấp ưu đãi theo quy định của Nhà
nước;
- Phòng làm việc:
+ Có một phòng làm việc (phòng y tế học
đường) đảm bảo các yêu cầu: vệ
sinh; diện tích từ 12m2 trở lên; thuận
tiện cho công tác sơ cứu, cấp cứu ban
đầu, chăm sóc sức khoẻ ban đầu và
vận chuyển bệnh nhân;
- Trang
thiết bị và thuốc:
+ Phòng y tế học đường có
tủ thuốc đảm bảo đủ cơ số
thuốc thiết yếu theo quy định của Bộ Y
tế; có sổ quản lý, kiểm tra và đối
chiếu xuất, nhập thuốc theo quy định;
+
Được trang bị đầy đủ các trang thiết
bị chuyên môn thiết yếu theo quy định của
Bộ Y tế; có ít nhất 01 giường khám bệnh và
lưu bệnh nhân để theo dõi;
+ Có bàn,
ghế, tủ, thiết bị làm việc thông
thường khác;
- Kinh phí thực hiện công tác y
tế trường học được lấy từ:
+ Ngân sách nhà
nước chi cho sự nghiệp giáo dục hằng
năm của các cơ sở giáo dục theo phân cấp ngân
sách hiện hành;
+ Kinh phí
được để lại từ quỹ khám,
chữa bệnh bảo hiểm y tế tự nguyện
của học sinh;
+ Các khoản
tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân
trong nước, nước ngoài và các nguồn thu hợp
pháp khác (nếu có);
+ Kinh phí chi cho
công tác y tế trường học được quản
lý, sử dụng đúng mục đích, đúng chế
độ theo quy định hiện hành;
+ Công tác
lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán kinh
phí thực hiện công tác y tế trường học được
thực hiện theo quy định hiện hành.
Gợi ý các
thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Hồ sơ quản lý thiết
bị dạy học và thực hành thí nghiệm;
- Sổ quản lý tài sản;
- Sổ quản lý tài chính;
- Báo cáo tổng
kết năm học (trong đó có nội dung đảm bảo đầy
đủ các điều kiện phục vụ công tác giáo
dục thể chất);
- Các bức ảnh chụp sân tập, nhà tập,
trang thiết bị, dụng cụ thể dục thể
thao để phục vụ cho việc dạy và học
môn thể dục và các hoạt động thể thao
học sinh trong nhà trường;
- Bản dự toán kinh
phí hằng năm cho các hoạt động giáo dục
của nhà trường (trong đó có nội dung dự toán
kinh phí cho hoạt động giáo dục thể chất);
- Báo cáo tổng kết năm học
(trong đó có nội dung
đảm bảo các điều kiện phục vụ
công tác y tế trường học);
- Các bức ảnh chụp liên quan đến các
điều kiện phục vụ công tác y tế
trường học theo quy định (phòng y tế học
đường, trang thiết bị và thuốc,...);
- Bản dự toán kinh
phí hằng năm cho các hoạt động giáo dục
của nhà trường (trong đó có nội dung dự toán
kinh phí cho hoạt động y tế trường
học);
- Giấy chứng nhận, biên bản kiểm tra,
đánh giá,... của cấp có thẩm quyền về
việc xác nhận nhà trường đảm bảo
đầy đủ các
điều kiện phục vụ công tác giáo dục
thể chất (04 năm học gần đây) và hoạt
động y tế trường học theo quy định (02năm
học gần đây);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
c) Mỗi học kỳ, rà soát, đánh
giá hoạt động giáo dục thể chất và y
tế trường học.
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần
đây, mỗi học kỳ nhà trường rà soát, đánh
giá hoạt động giáo dục thể chất và y
tế trường học.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Biên bản cuộc
họp của nhà trường có nội dung rà soát, đánh
giá hoạt động giáo dục thể chất và y
tế trường học;
- Báo cáo sơ kết học kỳ,
tổng kết năm học hoặc báo cáo kết quả
công tác giáo dục thể chất và y tế trường
học;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
9. Nhà trường
thực hiện tốt nội dung giáo dục địa
phương theo quy định của Bộ GD&ĐT.
a) Thực
hiện đầy đủ nội dung giáo dục
địa phương, góp phần thực hiện mục
tiêu môn học và gắn lý luận với thực tiễn.
Nội
hàm của chỉ số:
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Biên bản của cấp có thẩm
quyền về việc nhà trường thực hiện
nội dung giáo dục địa phương ở các môn
học theo quy định (nếu có);
b) Thực hiện
kiểm tra, đánh giá các nội dung giáo dục địa
phương theo quy định của Bộ GD&ĐT.
Nội
hàm của chỉ số:
Nhà trường thực hiện kiểm tra, đánh giá các nội dung
giáo dục địa phương theo quy định
của Bộ GD&ĐT.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Sổ gọi tên và ghi điểm;
- Biên bản cuộc họp của nhà
trường có nội dung thực hiện kiểm tra,
đánh giá các nội dung giáo dục địa phương
theo quy định;
- Biên bản của cấp có thẩm
quyền về việc nhà trường thực hiện
kiểm tra, đánh giá các nội dung giáo dục địa
phương theo quy định (nếu có);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
c)
Mỗi năm học, rà soát, đánh giá, cập nhật tài
liệu, điều chỉnh nội dung giáo dục
địa phương.
Nội
hàm của chỉ số:
Mỗi năm học nhà
trường rà soát, đánh giá, cập nhật tài liệu,
điều chỉnh nội dung giáo dục địa
phương.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Biên bản cuộc họp của nhà
trường có nội dung rà soát, đánh giá nội dung giáo
dục địa phương;
- Hồ sơ
nghiệm thu, cập nhật tài liệu, điều
chỉnh nội dung giáo dục địa phương của
cấp có thẩm quyền (nếu có);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
10. Hoạt
động dạy thêm, học thêm của nhà trường
thực hiện đúng quy định của Bộ
GD&ĐT và các cấp có thẩm quyền.
a) Các văn bản quy
định việc dạy thêm, học thêm được
phổ biến công khai đến cán bộ quản lý, giáo
viên, nhân viên, cha mẹ học sinh và học sinh.
Nội
hàm của chỉ số:
Các văn
bản quy định việc dạy thêm, học thêm
được phổ biến công khai đến cán bộ
quản lý, giáo viên, nhân viên, cha mẹ học sinh và học
sinh.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Biên bản cuộc họp của nhà
trường có nội dung phổ biến công khai quy
định việc dạy thêm, học thêm đến cán
bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, cha mẹ học sinh và
học sinh;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
b) Hoạt động
dạy thêm, học thêm trong và ngoài nhà trường của
cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh thực
hiện theo quy định.
Nội
hàm của chỉ số:
Hoạt động
dạy thêm, học thêm trong và ngoài nhà trường của
cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh thực
hiện theo quy định (Quyết định số
03/2007/QĐ-BGDĐT, các quy định của sở
GD&ĐT và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh).
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Kế
hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học (trong
đó có nội dung dạy thêm, học thêm trong và ngoài nhà
trường);
- Biên bản cuộc họp của nhà
trường có nội dung quy định về
điều kiện để giáo viên được
dạy thêm, thời gian, nội dung, thu phí, chương
trình dạy thêm, học thêm trong và ngoài nhà trường;
- Biên bản kiểm tra
của lãnh đạo nhà trường đối với
việc dạy thêm, học thêm;
- Danh sách cán bộ, giáo viên, nhân viên
của trường được cấp giấy phép (nếu
có) hoạt động dạy thêm ngoài nhà trường;
- Danh sách học sinh học thêm ngoài nhà
trường (bao gồm đủ các thông tin như môn
học thêm, lịch học, thời gian, địa
điểm, giáo viên dạy,...);
- Danh sách cán bộ, giáo viên, nhân viên vi
phạm quy định về dạy thêm và các biện pháp
xử lý của nhà trường (nếu có);
- Biên bản của
cấp có thẩm quyền về việc hoạt động dạy thêm, học thêm trong và
ngoài nhà trường của cán bộ quản lý, giáo viên,
nhân viên, học sinh thực hiện theo quy định (nếu
có);
- Báo cáo tổng kết năm học (trong
đó có nội dung hoạt
động dạy thêm, học thêm trong và ngoài nhà
trường của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên,
học sinh thực hiện theo quy định);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
c)
Định kỳ báo cáo tình hình quản lý dạy thêm,
học thêm của nhà trường theo yêu cầu của
cơ quan quản lý giáo dục.
Nội
hàm của chỉ số:
Nhà trường
định kỳ báo cáo tình hình quản lý dạy thêm,
học thêm theo yêu cầu của cơ quan quản lý giáo
dục:
- Báo cáo đầy đủ và đúng
thời hạn;
- Báo cáo đúng,
đủ nội dung theo yêu cầu.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Các báo cáo định kỳ về tình
hình quản lý dạy thêm, học thêm của nhà
trường;
- Các văn bản của cơ quan quản lý giáo dục có nội dung yêu
cầu nhà trường báo cáo tình hình quản lý dạy thêm,
học thêm;
- Báo cáo tổng kết năm học
(trong đó có nội dung thực hiện đầy
đủ các báo
cáo tình hình quản lý dạy thêm, học thêm của nhà
trường theo yêu cầu của cơ quan quản lý giáo
dục);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
11.
Hằng năm, nhà trường thực hiện tốt chủ
đề năm học và các cuộc vận động
phong trào thi đua do các cấp, các ngành phát động.
a)
Có kế hoạch thực hiện chủ đề năm
học và các cuộc vận động phong trào thi đua.
Nội
hàm của chỉ số:
Hằng năm, nhà trường có kế hoạch thực hiện
chủ đề năm học và các cuộc vận
động phong trào thi đua.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Kế hoạch thực
hiện nhiệm vụ năm học (trong đó có nội
dung kế hoạch thực hiện chủ đề
năm học và các cuộc vận động phong trào thi
đua);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) Thực hiện tốt các nhiệm
vụ của chủ đề năm học và các cuộc
vận động phong trào thi đua.
Nội
hàm của chỉ số:
Hằng năm, nhà
trường thực hiện tốt các nhiệm
vụ của chủ đề năm học và các cuộc
vận động phong trào thi đua.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Biên bản cuộc họp
của nhà trường (từng học kỳ) có nội
dung tổ chức, chỉ đạo, rà soát, đánh giá
thực hiện các nhiệm vụ của chủ
đề năm học và các cuộc vận động
phong trào thi đua;
- Báo cáo tổng kết
năm học (trong đó có nội dung thực hiện tốt các
nhiệm vụ của chủ đề năm học và
các cuộc vận động phong trào thi đua);
- Kết luận thanh tra toàn diện
(nếu có);
- Các quyết định khen
thưởng của cấp có thẩm quyền về
việc nhà trường có thành tích thực hiện tốt các nhiệm vụ của
chủ đề năm học và các cuộc vận
động phong trào thi đua;
- Các thông tin và minh chứng
khác (nếu có).
c)
Định kỳ rà soát, đánh giá việc thực
hiện các nhiệm vụ của chủ đề năm
học và các cuộc vận động phong trào thi đua.
Nội
hàm của chỉ số:
Hằng năm, nhà
trường thực hiện tốt rà soát,
đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ
của chủ đề năm học và các cuộc
vận động phong trào thi đua.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Biên bản cuộc họp
của nhà trường (từng học kỳ) có nội
dung tổ chức, chỉ đạo, rà soát, đánh giá
thực hiện các nhiệm vụ của chủ
đề năm học và các cuộc vận động
phong trào thi đua;
- Báo cáo tổng kết
năm học (trong đó có nội dung thực hiện tốt rà soát, đánh giá việc thực
hiện các nhiệm vụ
của chủ đề năm học và các cuộc
vận động phong trào thi đua);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
V. Tiêu
chuẩn 5: Tài chính và cơ sở vật chất
1. Nhà
trường thực hiện quản lý tài chính theo quy
định và huy động
được các nguồn kinh phí hợp pháp để
hỗ trợ hoạt động giáo dục.
a) Có
đủ hệ thống văn bản quy định về
quản lý tài chính và lưu
trữ hồ sơ, chứng từ theo quy định.
Nội
hàm của chỉ số:
Nhà trường:
- Có đủ hệ
thống các văn bản quy định về quản lý
tài chính;
- Lưu
trữ hồ sơ, chứng từ theo quy định.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Bản danh mục hệ
thống các văn bản hiện hành quy định về
quản lý tài chính liên quan đến nhà trường;
- Sổ quản lý và hồ sơ lưu trữ các
văn bản, công văn;
- Sổ quản lý tài chính;
- Biên bản cuộc họp của nhà
trường có nội dung quy định về quản lý
tài chính và lưu trữ hồ sơ, chứng từ;
- Báo cáo tài chính theo năm
học hoặc theo năm tài chính;
- Các thông tin và minh chứng
khác (nếu có).
b)
Lập dự toán, thực hiện thu chi, quyết toán,
thống kê, báo cáo tài chính theo đúng chế độ
kế toán, tài chính của Nhà nước; có quy chế chi
tiêu nội bộ rõ ràng; công khai tài chính để cán bộ
quản lý, giáo viên, nhân viên biết và tham gia giám sát, kiểm
tra; định kỳ thực hiện công tác tự kiểm
tra tài chính.
Nội
hàm của chỉ số:
Nhà trường:
- Lập dự toán, thực hiện thu
chi, quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính theo đúng
chế độ kế toán, tài chính của Nhà nước;
- Có quy chế chi tiêu nội
bộ rõ ràng;
- Công khai tài chính để
cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên biết và tham gia giám
sát, kiểm tra;
- Định kỳ thực
hiện công tác tự kiểm tra tài chính.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Các văn bản / tư
liệu lập dự toán, thực hiện thu chi, quyết
toán, thống kê, báo cáo tài chính theo đúng chế độ
kế toán, tài chính của Nhà nước;
- Quy chế chi tiêu nội
bộ;
- Biên bản cuộc họp của
nhà trường có nội dung công khai tài chính;
- Biên bản định
kỳ tự kiểm tra tài chính của nhà
trường;
- Sổ quản lý tài chính;
-
Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c) Có kế hoạch và huy
động được các nguồn kinh phí hợp pháp
để hỗ trợ hoạt động giáo dục.
Nội
hàm của chỉ số:
Nhà trường:
- Có kế hoạch huy
động các nguồn kinh phí hợp pháp để hỗ
trợ hoạt động giáo dục;
- Huy động hiệu
quả các nguồn kinh phí hợp pháp để hỗ
trợ hoạt động giáo dục.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Kề hoạch thực
hiện nhiệm vụ năm học (trong đó có nội
dung huy động các nguồn kinh phí hợp pháp để
hỗ trợ hoạt động giáo dục);
- Biên bản cuộc họp
của nhà trường có nội dung quy định
việc quản lý, mục đính sử dụng các
nguồn kinh phí hợp pháp đã huy động được
để hỗ trợ hoạt động giáo dục;
- Biên bản cuộc họp
của nhà trường có nội dung công khai các nguồn thu
và tình hình sử dụng các nguồn kinh phí hợp pháp
đã huy động được để hỗ trợ
hoạt động giáo dục;
- Báo cáo tổng kết
năm học (trong đó có nội dung kết quả huy
động các nguồn kinh phí hợp pháp để hỗ
trợ hoạt động giáo dục);
- Sổ quản lý tài chính;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
2. Nhà trường có khuôn viên riêng
biệt, tường bao, cổng trường, biển
trường và xây dựng được môi trường
xanh, sạch, đẹp theo quy định của Bộ
GD&ĐT.
a) Có
khuôn viên riêng biệt, tường bao, cổng
trường, biển trường theo quy định
của Bộ GD&ĐT.
Nội
hàm của chỉ số:
Tại thời điểm
tự đánh giá chất lượng giáo dục, nhà
trường:
- Có khuôn viên
riêng biệt, tường bao, cổng trường theo quy
định tại điểm a, khoản 1, Điều 43
của Điều lệ trường trung học;
-
Biển trường theo quy định tại Điều 5 của Điều
lệ trường trung học.
Lưu
ý:
Nếu
có văn bản thay thế Điều lệ
trường trung học, thì
nội hàm của tiêu chí theo văn bản hiện hành.
Gợi ý các
thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Quyết định giao
mặt bằng của cấp có thẩm quyền cho nhà
trường;
- Các bức ảnh thể
hiện khuôn viên riêng biệt, tường bao, cổng
trường, biển trường.
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
b)
Tổng diện tích mặt bằng của nhà trường
tính theo đầu học sinh đạt ít nhất 6 m2/
học sinh trở lên (đối với nội thành,
nội thị) và 10 m2/ học sinh trở lên
(đối với các vùng còn lại).
Nội
hàm của chỉ số:
Tại thời điểm
tự đánh giá chất lượng giáo dục, nhà
trường có tổng diện tích mặt bằng tính theo
đầu học sinh đạt ít nhất 6 m2/
học sinh trở lên (đối với nội thành,
nội thị) và 10 m2/ học sinh trở lên
(đối với các vùng còn lại).
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Sơ đồ, bản vẽ
thiết kế xây dựng của nhà thầu (nếu có);
- Quyết định giao mặt
bằng của cấp có thẩm quyền cho nhà
trường;
- Bản tổng hợp tổng số
học sinh của từng lớp, khối lớp và toàn
trường;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
c) Xây dựng
được môi trường xanh, sạch, đẹp
trong nhà trường.
Nội
hàm của chỉ số:
Tại thời điểm tự
đánh giá chất lượng giáo dục, nhà trường xây
dựng được môi trường xanh, sạch,
đẹp trong trường.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Kế hoạch thực hiện
nhiệm vụ năm học (trong đó có nội dung xây
dựng môi trường xanh, sạch đẹp);
- Các bức ảnh chụp liên quan môi
trường xanh, sạch đẹp của nhà
trường;
- Báo cáo tổng kết năm học
(trong đó có nội dung nhà trường xây dựng được môi trường xanh,
sạch, đẹp);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
3. Nhà
trường có khối phòng học thông thường, phòng
học bộ môn trong đó có phòng máy tính kết nối
internet phục vụ dạy học, khối phòng phục
vụ học tập, khối phòng hành chính đảm
bảo quy cách theo quy định của Bộ GD&ĐT.
a) Có đủ phòng
học để học nhiều nhất 2 ca trong 1 ngày;
phòng học đảm bảo đủ ánh sáng, thoáng mát,
đủ bàn ghế phù hợp với các đối
tượng học sinh, có bàn ghế của giáo viên,
bảng viết, có nội quy học sinh niêm yết trong
mỗi phòng học.
Nội
hàm của chỉ số:
Tại thời điểm tự đánh giá chất lượng
giáo dục, nhà trường:
- Có đủ phòng
học để học nhiều nhất 02 ca trong 1 ngày;
- Có phòng học
đảm bảo đủ ánh sáng, thoáng mát, đủ bàn
ghế phù hợp với các đối tượng học
sinh (ví dụ, có bàn ghế phù hợp với học sinh
khuyết tật khi học tập);
- Có bàn ghế của giáo
viên, bảng viết, có nội quy học sinh niêm yết
trong mỗi phòng học.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Sổ quản lý tài sản;
- Bản thống kê về khối phòng học thông
thường, phòng học bộ môn, khối phòng phục
vụ học tập và các trang thiết bị kèm theo;
- Các bức ảnh
chụp liên quan đến phòng học của nhà
trường;
-
Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) Có
đủ phòng học bộ môn, khối phòng phục
vụ học tập; phòng làm việc, bàn, ghế, thiết
bị làm việc của hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng, văn phòng, phòng họp toàn thể cán bộ
quản lý, giáo viên, nhân viên; phòng giáo viên, phòng y tế
học đường, phòng thường trực, nhà kho và
các phòng khác theo quy định.
Nội
hàm của chỉ số:
Tại thời điểm tự đánh giá chất
lượng giáo dục, nhà trường:
- Phòng học bộ môn và
khối phòng phục vụ học tập đầy
đủ và đảm bảo quy cách theo quy định;
- Có đủ phòng làm
việc, bàn, ghế, thiết bị làm việc của
hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, văn phòng,
phòng họp toàn thể cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên;
- Có đủ phòng giáo viên,
phòng y tế học đường, phòng thường
trực, nhà kho và các phòng khác theo quy định.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Bảng thống kê cơ sở vật chất, thư
viện, tài chính theo Tiểu mục II - Mục C của Công
văn số 7880/BGDĐT-KTKĐCLGD;
- Sổ quản lý tài sản;
- Sơ đồ, bản vẽ
thiết kế xây dựng của nhà thầu (nếu có);
- Các bức ảnh
chụp liên quan;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
c) Việc quản lý,
sử dụng các khối phòng nói trên được
thực hiện có hiệu quả và theo các quy định
hiện hành.
Nội hàm của chỉ số:
- Quản lý các các khối phòng và các trang
thiết bị kèm theo được thực hiện có
hiệu quả và theo các quy định hiện hành;
- Sử dụng các khối phòng và các
trang thiết bị kèm theo được thực hiện
có hiệu quả và theo các quy định hiện hành.
Gợi
ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Biên bản cuộc họp (hoặc
văn bản) của nhà trường có nội dung quy
định quản lý, sử dụng các khối phòng và các
trang thiết bị kèm theo;
- Kế hoạch thực hiện
nhiệm vụ năm học (trong đó có quy định
quản lý, sử dụng các khối phòng và các trang
thiết bị kèm theo);
- Sổ quản lý tài sản;
- Biên bản định
kỳ tự kiểm tra, đánh giá tình tình quản lý,
sử dụng các khối phòng và các trang thiết bị kèm
theo;
- Báo cáo tổng kết năm học
(trong đó có nội dung quản
lý, sử dụng cơ sở vật chất của nhà
trường hiệu quả và theo các quy định
hiện hành);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
4.
Thư viện của nhà
trường đáp ứng được nhu cầu nghiên
cứu, học tập của cán bộ quản lý, giáo viên,
nhân viên và học sinh.
a) Có phòng đọc
riêng cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và phòng
đọc riêng cho học sinh với tổng diện tích
tối thiểu là 50 m2 / 2 phòng.
Nội
hàm của chỉ số:
- Có phòng đọc riêng cho cán bộ
quản lý, giáo viên, nhân viên và phòng đọc riêng cho học
sinh;
- Tổng diện tích tối thiểu
của 02 phòng đọc là 50 m2 .
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Hồ sơ quản lý thư viện;
- Các bức ảnh chụp về thư
viện;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
Ghi chú:
Để
cho thư viện ngày càng đáp ứng được nhu
cầu nghiên cứu, học tập của cán bộ
quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh, nhà trường
cần thực hiện tốt:
- Quyết định
61/1998/QĐ-BGD&ĐT ngày 06/11/1998 của Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Quy chế về
tổ chức và hoạt động thư viện
trường phổ thông;
- Quyết định
01/2003/QĐ-BGD&ĐT ngày 02/01/2003 của Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Quy định tiêu
chuẩn thư viện trường phổ thông;
- Quyết định số
01/2004/QĐ-BGD&ĐT ngày 29/1/2004 của Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT về việc sửa
đổi, bổ sung khoản 3, Điều 15,
Chương VII của Quyết định01/2003/QĐ-BGD&ĐT;
- Quyết định số 49/2003/QĐ
- BGD&ĐT ngày 28/10/2003 của Bộ tưởng Bộ
GD&ĐT ban hành “Chương trình bồi dưỡng
nghiệp vụ thư viện trong các trường phổ
thông từ năm học 2003 - 2004”.
b)
Hằng năm, thư viện được bổ sung
sách, báo, tạp chí, tài liệu tham khảo, các văn
bản quy phạm pháp luật đáp ứng nhu cầu
nghiên cứu, học tập của cán bộ quản lý,
giáo viên, nhân viên và học sinh; có kế hoạch từng
bước xây dựng thư viện điện tử.
Nội
hàm của chỉ số:
- Hằng năm thư
viện của nhà trường được bổ sung
sách, báo, tạp chí, tài liệu tham khảo, các văn
bản quy phạm pháp luật đáp ứng nhu cầu
nghiên cứu, học tập của cán bộ quản lý,
giáo viên, nhân viên và học sinh;
- Nhà trường có
kế hoạch từng bước xây dựng thư
viện điện tử.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Hồ sơ quản lý thư viện;
- Biên bản nhập sách, báo, tạp chí,
tài liệu tham khảo, các văn bản quy phạm pháp
luật của thư viện nhà trường;
- Báo cáo tổng kết năm học
(trong đó nội dung về tổ chức và hoạt
động thư viện và phấn đấu thư
viện đạt chuẩn);
- Kế hoạch xây dựng thư
viện điện tử của nhà trường;
- Kế hoạch thực hiện
nhiệm vụ năm học (trong đó có nội dung
từng bước xây dựng thư viện điện
tử của nhà trường);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
c) Việc quản lý và
tổ chức phục vụ của thư viện đáp
ứng yêu cầu của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên và học sinh.
Nội
hàm của chỉ số:
Nhà trường quản lý và
tổ chức phục vụ của thư viện đáp
ứng yêu cầu của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên và học sinh.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Hồ sơ quản lý thư viện;
- Lịch hoạt động của
thư viện nhà trường;
- Sổ theo dõi đọc, mượn
của thư viện;
- Quy định của nhà trường
về tổ chức và hoạt động thư viện;
- Biên bản kiểm tra
nội bộ về công tác quản lý và tổ chức
phục vụ của thư viện;
- Báo cáo tổng kết
năm học (trong đó nội dung về quản lý và
tổ chức phục vụ của thư viện đáp
ứng yêu cầu của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên và học sinh);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
5. Nhà
trường có đủ thiết bị giáo dục
tối thiểu, đồ dùng dạy học, kho chứa
thiết bị giáo dục và bảo quản theo quy
định của Bộ GD&ĐT.
a) Có đủ
thiết bị giáo dục, đồ dùng dạy học
tối thiểu và kho chứa thiết bị giáo dục
theo quy định.
Nội
hàm của chỉ số:
Tại thời
điểm tự đánh giá chất lượng giáo
dục, nhà trường có đủ
thiết bị giáo dục, đồ dùng dạy học
tối thiểu và kho chứa thiết bị giáo dục
theo quy định.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Sổ quản lý tài sản;
- Hồ sơ quản lý thiết bị dạy
học và thực hành thí nghiệm;
- Danh mục thiết bị giáo dục, đồ dùng dạy học tối
thiểu theo quy định của Bộ GD&ĐT;
- Danh mục thiết bị giáo dục, đồ dùng dạy học hiện
có của nhà trường;
- Các bức ảnh liên quan đến kho chứa thiết bị giáo
dục;
- Báo cáo tổng
kết năm học (trong đó có nội dung có đủ
thiết bị giáo dục, đồ dùng dạy học
tối thiểu và kho chứa thiết bị giáo dục
theo quy định);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
b) Có các biện pháp
bảo quản thiết bị giáo dục, đồ dùng
dạy học.
Nội
hàm của chỉ số:
Nhà trường có các biện
pháp bảo quản thiết bị giáo dục, đồ
dùng dạy học.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Nội quy bảo quản thiết
bị giáo dục, đồ dùng
dạy học;
- Biên bản định kỳ kiểm
tra nội bộ về bảo quản thiết bị giáo
dục, đồ dùng dạy học;
- Kết luận thanh tra toàn diện
(nếu có);
- Báo cáo tổng kết
năm học (trong đó nội dung nhà trường
thực hiện tốt các biện pháp
bảo quản thiết bị giáo dục, đồ dùng
dạy học);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
c) Mỗi năm
học, rà soát, đánh giá các biện pháp bảo quản
thiết bị giáo dục, đồ dùng dạy
học.
Nội
hàm của chỉ số:
Mỗi năm học, nhà trường rà
soát, đánh giá các biện pháp bảo quản thiết
bị giáo dục, đồ dùng dạy học.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Sổ quản lý tài sản;
- Hồ sơ quản lý thiết bị dạy
học và thực hành thí nghiệm;
- Biên bản cuộc họp của nhà
trường có nội dung rà soát, đánh giá các biện pháp
bảo quản thiết bị giáo dục, đồ dùng
dạy học;
- Biên bản kiểm kê, thanh lý thiết
bị giáo dục, đồ dùng dạy học;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
6. Nhà
trường có đủ khu sân chơi, bãi tập, khu
để xe, khu vệ sinh và hệ thống cấp thoát
nước theo quy định của Bộ GD&ĐT và
các quy định khác.
a) Khu sân chơi, bãi
tập có diện tích ít nhất bằng 25% tổng diện
tích mặt bằng của nhà trường; khu sân chơi có
cây bóng mát, đảm bảo vệ sinh và thẩm mỹ;
khu bãi tập có đủ thiết bị phục vụ
học tập thể dục thể thao, học tập
bộ môn giáo dục quốc phòng - an ninh của học sinh
theo quy định.
Nội
hàm của chỉ số:
Tại thời
điểm tự đánh giá chất lượng giáo
dục, nhà trường có:
- Khu sân chơi, bãi tập
có diện tích ít nhất 25% tổng diện tích mặt
bằng của trường;
- Khu sân chơi có cây bóng
mát, đảm bảo vệ sinh và thẩm mỹ;
- Khu bãi tập có
đủ thiết bị phục vụ học tập
thể dục thể thao, học tập bộ môn giáo
dục quốc phòng - an ninh của học sinh theo quy
định.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Sơ đồ, bản vẽ
thiết kế xây dựng của nhà thầu (nếu có);
- Các bức ảnh chụp liên quan;
- Danh mục thiết bị phục
vụ học tập thể dục thể thao, học
tập bộ môn giáo dục quốc phòng - an ninh của
học sinh theo quy định của Bộ GD&ĐT;
- Danh mục thiết bị phục
vụ học tập thể dục thể thao, học
tập bộ môn giáo dục quốc phòng - an ninh của nhà
trường;
- Sổ quản lý tài sản;
- Hồ sơ quản lý thiết bị dạy
học và thực hành thí nghiệm;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
b) Bố trí hợp lý
khu để xe cho giáo viên, nhân viên, học sinh trong khuôn viên
trường, đảm bảo an toàn, trật tự và
vệ sinh.
Nội
hàm của chỉ số:
Tại thời
điểm tự đánh giá chất lượng giáo
dục, nhà trường có:
- Khu để xe cho giáo
viên, nhân viên trong khuôn viên trường;
- Khu để xe cho
học sinh trong khuôn viên trường;
- Khu để xe
đảm bảo an toàn, trật tự và vệ sinh.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Các bức ảnh chụp 02 khu
để xe giáo viên, nhân viên và học sinh;
- Quy định về việc gửi,
trông giữ xe của nhà trường;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
c) Khu vệ sinh
được bố trí hợp lý theo từng khu làm
việc, học tập cho giáo viên, nhân viên, học sinh; có
đủ nước sạch, ánh sáng và không ô nhiễm môi
trường; có hệ thống cấp nước
sạch, hệ thống thoát nước cho tất cả
các khu vực theo quy định về vệ sinh môi
trường.
Nội
hàm của chỉ số:
Tại thời
điểm tự đánh giá chất lượng giáo
dục, nhà trường có:
- Khu vệ sinh được bố trí
hợp lý theo từng khu làm việc, học tập cho giáo
viên, nhân viên, học sinh;
- Đủ nước sạch, ánh sáng
và không ô nhiễm môi trường;
- Hệ thống cấp nước
sạch, hệ thống thoát nước cho tất cả
các khu vực theo quy định về vệ sinh môi
trường.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Sơ đồ, bản vẽ
thiết kế xây dựng của nhà thầu (nếu có);
- Biên bản định kỳ kiểm
tra nội bộ của nhà trường về các
điều kiện về tiêu chuẩn, vệ sinh môi
trường;
- Các bức ảnh chụp liên quan;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
VI.
Tiêu chuẩn 6: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình
và xã hội
1. Ban đại
diện cha mẹ học sinh có tổ chức, nhiệm
vụ, quyền, trách nhiệm, hoạt động theo quy
định; nhà trường phối hợp hiệu quả
với cha mẹ học sinh, Ban đại diện cha
mẹ học sinh lớp, Ban đại diện cha mẹ
học sinh trường để nâng cao chất
lượng giáo dục.
a) Ban đại
diện cha mẹ học sinh có tổ chức, nhiệm
vụ, quyền, trách nhiệm và hoạt động theo
Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học
sinh.
Nội
hàm của chỉ số:
- Ban đại
diện cha mẹ học sinh của nhà trường
có tổ chức theo quy định
tại Quyết định số 11/2008/QĐ-BGDĐT ngày
28/3/2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành
Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học
sinh.
- Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp có
nhiệm vụ theo quy định
tại Điều 4 của Quyết định số
11/2008/QĐ-BGDĐT:
+ Phối
hợp với giáo viên chủ nhiệm tổ chức các
hoạt động giáo dục học sinh trong lớp;
+ Chuẩn bị nội dung của các cuộc họp
cha mẹ học sinh trong năm học;
+ Tham gia giáo dục
đạo đức cho học sinh; bồi dưỡng,
khuyến khích học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh
yếu kém, vận động học sinh đã bỏ
học trở lại tiếp tục học tập; giúp
đỡ học sinh nghèo, có hoàn cảnh khó khăn, học
sinh khuyết tật, tàn tật.
- Ban đại diện cha mẹ học
sinh lớp có quyền:
+ Quyết định triệu tập
các cuộc họp cha mẹ học sinh sau khi thống
nhất với giáo viên chủ nhiệm lớp;
+ Tổ chức lấy ý kiến cha mẹ học sinh
của lớp về biện pháp quản lý giáo dục
học sinh để kiến nghị giáo viên chủ
nhiệm lớp, giáo viên bộ môn về biện pháp nâng cao
chất lượng giáo dục đạo đức,
chất lượng dạy học;
+ Phối hợp tổ
chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp, giáo dục truyền thống, hoạt động
văn hoá, văn nghệ, thể thao để thực
hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh sau
khi thống nhất với giáo viên chủ nhiệm lớp.
- Ban đại diện cha mẹ học sinh
trường có các nhiệm vụ theo quy định
tại Điều 6 của Quyết định số
11/2008/QĐ-BGDĐT. Cụ thể:
+ Phối hợp với hiệu
trưởng tổ chức thực hiện nhiệm
vụ theo nghị quyết của cuộc họp
đầu năm học, thực hiện các hoạt
động giáo dục trong từng thời gian do Ban
đại diện cha mẹ học sinh trường
đề ra;
+ Phối hợp với hiệu trưởng
hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến pháp
luật, chủ trương chính sách về giáo dục
đối với cha mẹ học sinh nhằm nâng cao trách
nhiệm chăm sóc, bảo vệ, giáo dục học sinh;
+ Phối hợp với hiệu trưởng tổ
chức giáo dục học sinh hạnh kiểm yếu
tiếp tục rèn luyện trong dịp nghỉ hè ở
địa phương;
+ Phối hợp với hiệu trưởng giáo
dục đạo đức cho học sinh; bồi
dưỡng, khuyến khích học sinh giỏi, giúp
đỡ học sinh yếu kém; giúp đỡ học sinh
nghèo, học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh
khuyết tật, tàn tật; vận động học sinh
đã bỏ học trở lại tiếp tục đi
học; động viên cán bộ, giáo viên, nhân viên tích
cực nâng cao chất lượng dạy học và giáo
dục toàn diện;
+ Hướng dẫn về công tác
tổ chức và hoạt động cho các Ban đại
diện cha mẹ học sinh lớp.
- Ban đại diện cha mẹ học
sinh trường có quyền:
+ Quyết định
triệu tập các cuộc họp sau khi đã thống
nhất với hiệu trưởng;
+ Căn cứ ý kiến của các Ban
đại diện cha mẹ học sinh lớp để
kiến nghị với hiệu trưởng về
những biện pháp cần thiết nhằm thực
hiện nhiệm vụ năm học của trường
và quản lý học tập của học sinh;
+ Quyết định chi tiêu để
cải thiện điều kiện học tập, chăm
sóc giáo dục học sinh từ nguồn đóng góp, tài
trợ tự nguyện theo quy định tại
Điều 11 của Quyết
định số 11/2008/QĐ-BGDĐT.
- Các hoạt động của cha
mẹ học sinh và Ban đại diện cha mẹ học
sinh theo quy định tại Điều 10 của Quyết định số
11/2008/QĐ-BGDĐT. Cụ thể:
+ Các cuộc họp của toàn thể cha mẹ
học sinh:
Đầu năm học, giáo viên chủ nhiệm
lớp tổ chức cuộc họp toàn thể cha mẹ
học sinh để cha mẹ học sinh cử Ban
đại diện học sinh lớp với số thành
viên theo quy định tại điểm a khoản 1
Điều 3 của Điều lệ; trong năm học,
tổ chức họp toàn thể cha mẹ học sinh
lớp ba lần là đầu năm học, kết thúc
học kỳ một, kết thúc (việc tổ chức
hay không tổ chức cuộc họp toàn thể cha mẹ
học sinh trường do Ban đại diện học
sinh trường quyết định).
+ Các cuộc họp của Ban đại diện cha
mẹ học sinh:
Cuộc họp đầu tiên, Ban đại diện
cha mẹ học sinh lớp cử trưởng ban, phó
trưởng ban. Sau đó, trưởng ban điều hành
cuộc họp toàn thể cha mẹ học sinh để
thông qua chương trình hoạt động cả năm
học;
Tổ chức các cuộc họp thường kỳ
theo chương trình hoạt động cả năm
học và có thể họp bất thường khi có ít
nhất 50% số cha mẹ học sinh đề nghị
hoặc do trưởng Ban đại diện cha mẹ
học sinh lớp quyết định;
Đầu năm học, hiệu trưởng
họp với trưởng ban và phó trưởng ban
của tất cả các Ban đại diện cha mẹ
học sinh lớp để cử ra Ban đại
diện cha mẹ học sinh trường trong số những
người thuộc thành phần được triệu
tập họp, có thể cử cả người vắng
mặt nếu đã được người đó
đồng ý tham gia. Sau đó, hiệu trưởng chủ
trì cuộc họp đầu tiên của Ban đại
diện cha mẹ học sinh trường để Ban
đại diện cha mẹ học sinh trường cử
trưởng ban, các phó trưởng ban, nếu cần có
thể cử các thành viên thường trực. Sau khi
được cử, trưởng ban điều hành
cuộc họp tất cả các trưởng ban, phó
trưởng ban đại diện cha mẹ học sinh
lớp để thông qua chương trình hoạt
động cả năm học;
Ban đại diện cha mẹ học
sinh trường họp thường kỳ theo
chương trình hoạt động cả năm học
và họp bất thường khi có ít nhất 50% số
thành viên hoặc trưởng ban đề nghị.
Lưu ý:
- Theo quy định tạo khoản
1, Điều 12 của Quyết định số
11/2008/QĐ-BGDĐT ngày 28/3/2008, có quy định
đối với các trường có học sinh ở xa,
không thuận tiện cho cha mẹ học sinh trực
tiếp đến trường tham gia hoạt động
của Ban đại diện cha mẹ học sinh (ví
dụ, các trường phổ thông dân tộc nội trú),
thì theo hướng dẫn cụ thể của sở
GD&ĐT, phòng GD&ĐT;
- Trong trường hợp, Ban
đại diện cha mẹ học sinh trường
hoặc trên 50% Ban đại diện cha mẹ học sinh
lớp trong toàn trường được các cấp có
thẩm quyền khen thưởng, thì tiêu chí này đạt
yêu cầu.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Các biên bản về thành lập Ban
đại diện cha mẹ học sinh lớp và Ban
đại diện cha mẹ học sinh trường;
- Biên bản (mỗi học kỳ)
giữa nhà trường và Ban đại diện cha mẹ
học sinh của trường về việc rà soát
từng nhiệm vụ, quyền, trách nhiệm và hoạt
động theo Điều lệ Ban đại diện cha
mẹ học sinh;
- Các quyết định
khen thưởng của cấp có thẩm quyền về
việc Ban đại diện cha mẹ học sinh
trường, Ban đại diện cha mẹ học sinh
lớp hoạt động tốt, góp phần tích cực
vào công tác giáo dục học sinh (nếu có).
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
b) Nhà trường
tạo điều kiện thuận lợi để
với cha mẹ học sinh, Ban đại diện cha
mẹ học sinh lớp, Ban đại diện cha mẹ học
sinh trường thực hiện Điều lệ Ban
đại diện cha mẹ học sinh và nghị quyết
đầu năm học.
Nội
hàm của chỉ số:
Nhà
trường tạo điều kiện thuận lợi để
cha mẹ học sinh, Ban đại diện cha mẹ
học sinh lớp, Ban đại diện cha mẹ học
sinh trường thực hiện:
- Điều lệ Ban
đại diện cha mẹ học sinh;
- Nghị quyết
đầu năm học.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Chương trình công tác
Ban đại diện cha mẹ học sinh trường;
- Chương trình công tác
Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp;
- Quyết định
(hoặc biên bản) của hiệu trưởng về
việc phân công trách nhiệm đại diện ban
giám hiệu làm nhiệm vụ thường xuyên phối
hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh
trường trong việc tổ chức hoạt động
của các Ban đại diện cha mẹ học sinh và
hoạt động của cha mẹ học sinh.
- Nghị quyết đầu năm
học.
- Kế hoạch tổ chức các
hoạt động giáo dục theo nghị quyết
đầu năm học quy định tại Điều
10 Quyết định số 11/2008/QĐ-BGDĐT.
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
c) Định kỳ,
nhà trường tổ chức các cuộc họp với
cha mẹ học sinh, Ban đại diện cha mẹ
học sinh lớp, Ban đại diện cha mẹ học
sinh trường để tiếp thu ý kiến về công
tác quản lý của nhà trường, các biện pháp giáo
dục học sinh, giải quyết các kiến nghị
của cha mẹ học sinh; nhà trường góp ý kiến
cho hoạt động của Ban đại diện cha
mẹ học sinh.
Nội
hàm của chỉ số:
- Nhà trường định kỳ
tổ chức các cuộc họp với cha mẹ học
sinh, Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp, Ban
đại diện cha mẹ học sinh trường để
tiếp thu ý kiến về công tác quản lý của nhà
trường, các biện pháp giáo dục học sinh,
giải quyết các kiến nghị của cha mẹ
học sinh;
- Nhà trường góp ý kiến cho
hoạt động của Ban đại diện cha mẹ
học sinh.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Các biên bản về cuộc họp
giữa nhà trường với cha mẹ học sinh, Ban
đại diện cha mẹ học sinh lớp, Ban
đại diện cha mẹ học sinh trường (trong
đó thể hiện tiếp thu
ý kiến của nhà trường về công tác quản lý
của nhà trường, các biện pháp giáo dục học
sinh, giải quyết các kiến nghị của cha
mẹ học sinh và góp ý kiến cho hoạt động
của Ban đại diện cha mẹ học sinh);
- Báo cáo tổng kết năm học;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
2. Nhà
trường phối hợp có hiệu quả với
tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, doanh nghiệp và cá nhân khi thực
hiện các hoạt động giáo dục.
a) Có kế hoạch
phối hợp giữa nhà trường với tổ
chức đoàn thể, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, doanh nghiệp, cá nhân khi thực hiện các
hoạt động giáo dục.
Nội hàm của chỉ số:
Nhà trường, có
kế hoạch phối hợp giữa nhà trường
với:
- Công đoàn nhà trường;
- Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh nhà trường;
- Các tổ chức đoàn thể trong
trong nhà trường (nếu có);
- Các tổ chức đoàn thể ngoài
nhà trường như Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh phường, Hội phụ nữ, Hội
Cựu chiến binh, Hội Khuyến học, Hội
Cựu giáo chức,…của thị trấn, quận,
huyện, thị, thành phố, tỉnh,…
- Các tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, doanh nghiệp, cá nhân khi thực hiện các
hoạt động giáo dục.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Kế
hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học
(trong đó có các nội dung, mục tiêu cụ thể
của sự phối hợp giữa nhà trường
với tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà
trường, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
doanh nghiệp, cá nhân khi thực hiện các hoạt
động giáo dục);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) Có
sự ủng hộ về tinh thần, vật chất
của tổ chức đoàn thể, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp và cá nhân
đối với các hoạt động
giáo dục.
Nội
hàm của chỉ số:
Nhà trường có sự ủng hộ về tinh thần, vật
chất của tổ chức đoàn thể trong và
ngoài nhà trường, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp và cá
nhân đối với các hoạt động giáo dục.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Báo cáo tổng kết năm học
(trong đó có các nội dung về sự
ủng hộ về tinh thần, vật chất của
tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà
trường, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp và cá nhân
đối với các hoạt động giáo dục);
- Sổ theo dõi và ghi
nhận sự ủng hộ về tinh thần, vật
chất của tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà
trường, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
doanh nghiệp và cá nhân đối với các hoạt
động giáo dục;
- Bản tổng hợp
kết quả ủng hộ về tinh thần, vật
chất của các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà
trường, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp và cá nhân
đối với các hoạt động giáo dục;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c) Hằng năm,
tổ chức đánh giá sự phối hợp giữa nhà
trường với tổ chức đoàn thể, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp và cá
nhân trong các hoạt động giáo dục.
Nội
hàm của chỉ số:
Hằng năm, nhà
trường tổ chức đánh giá sự phối
hợp giữa nhà trường với tổ chức
đoàn thể, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
doanh nghiệp và cá nhân trong các hoạt động giáo
dục.
Gợi ý các thông tin và minh chứng
cần thu thập:
- Báo cáo tổng kết năm học
(trong đó có các nội dung về nhà trường tổ
chức đánh giá sự phối hợp giữa nhà
trường với tổ chức đoàn thể, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp và cá
nhân trong các hoạt động giáo dục);
- Các biên bản cuộc
họp có nội dung nhà trường tổ chức đánh giá
sự phối hợp giữa nhà trường với
tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, doanh nghiệp và cá nhân trong các hoạt
động giáo dục;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
VII. Tiêu
chuẩn 7: Kết quả rèn luyện và học tập
của học sinh
1. Kết quả đánh
giá, xếp loại học lực của học sinh nhà
trường đáp ứng được mục tiêu giáo
dục của cấp học.
a) Học sinh khối
lớp 10 và 11 có học lực từ trung bình đạt ít
nhất 80% trở lên, trong đó xếp loại khá,
giỏi từ 25% trở lên, loại yếu và kém không quá
20%, học sinh phải ở lại lớp không quá 5%,
tỉ lệ học sinh bỏ học hằng năm không
quá 1%; có ít nhất 90% tổng số học sinh khối
lớp 12 đủ điều kiện tham dự kỳ
thi tốt nghiệp THPT, tỉ lệ tốt nghiệp THPT
đạt ít nhất từ 70% trở lên trong tổng
số học sinh tham dự kỳ thi.
Nội
hàm của chỉ số:
- Nhà trường có học sinh khối
lớp 10 và 11 (giá trị trung bình của 04 năm học):
+ Có học lực
từ trung bình đạt ít nhất 80% trở lên, trong
đó xếp loại khá, giỏi từ 25% trở lên;
+ Loại yếu và kém không quá 20%,
học sinh phải ở lại lớp không quá 5%;
+ Tỉ lệ học sinh bỏ
học hằng năm không quá 1%.
- Nhà trường có học sinh khối lớp 12 (giá
trị trung bình của 04 năm học gần đây):
+ Có ít nhất 90% tổng số học sinh đủ
điều kiện tham dự kỳ thi tốt nghiệp THPT;
+ Tỉ lệ tốt nghiệp THPT
đạt ít nhất từ 70% trở lên trong tổng
số học sinh tham dự kỳ thi.
Lưu ý:
- Ngoài đạt các yêu cầu của
chỉ số, nhà trường cần phải có kết
quả đánh giá, xếp loại học lực của
học sinh trong 04 năm gần đây có xu hướng tương
đối ổn định hay đang được nâng
cao chất lượng;
-
Nhà trường có kết quả đánh giá, xếp
loại học lực của học sinh trong 04 năm
gần đây có chất lượng giảm rõ rệt, thì
không đạt yêu cầu của chỉ số.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Bản tổng hợp kết quả đánh giá,
xếp loại học lực và hạnh kiểm của
học sinh từng lớp, từng khối và toàn
trường của 04 năm gần đây;
- Báo cáo tổng kết năm học;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) Kết quả
xếp loại môn giáo dục quốc phòng - an ninh loại
trung bình trở lên đạt ít nhất 90%, trong đó khá,
giỏi đạt ít nhất 40% tổng số học sinh
tham gia học tập.
Nội hàm của chỉ
số:
Học sinh của nhà trường tham
gia học tập môn giáo dục quốc phòng - an ninh (giá trị trung bình của 04 năm học
gần đây):
- Ít nhất 90% đạt loại trung bình;
- Ít nhất 40%
đạt loại khá, giỏi.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Bản tổng hợp kết quả đánh giá,
xếp loại học lực và hạnh kiểm của
học sinh từng lớp, từng khối và toàn
trường;
- Báo cáo tổng kết năm học;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c) Nhà trường có
học sinh tham dự các kỳ thi học sinh giỏi
cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương trở lên.
Nội hàm của chỉ số:
Nhà trường có học sinh tham
dự các kỳ thi học sinh giỏi (các môn
văn hoá, thể dục thể thao, văn nghệ,...) cấp
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
trở lên.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Danh sách học sinh của nhà trường tham dự
kỳ thi học sinh giỏi (các
môn văn hoá, thể dục thể thao, văn nghệ,...) cấp tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương trở lên trong 04 năm
học gần đây;
- Danh sách giáo viên của nhà trường tham gia bồi
dưỡng học sinh giỏi (các
môn văn hoá, thể dục thể thao, văn nghệ,...) cấp tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương trở lên;
- Danh sách học sinh của nhà trường
đạt giải (các môn văn
hoá, thể dục thể thao, văn nghệ,...) cấp tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương trở lên;
- Các quyết định khen
thưởng của cấp có thẩm quyền về
việc giáo viên của nhà trường có thành tích xuất
sắc trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi
sinh (các môn văn hoá, thể dục thể
thao, văn nghệ,...);
- Các quyết định khen
thưởng của cấp có thẩm quyền về
việc học sinh của nhà trường đạt
giải trong các kỳ thi học sinh giỏi (các
môn văn hoá, thể dục thể thao, văn nghệ,...);
- Báo cáo tổng kết năm học;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
2. Kết quả đánh
giá, xếp loại hạnh kiểm của học sinh trong
nhà trường đáp ứng được mục tiêu
giáo dục của cấp học.
a) Có số học sinh
xếp loại hạnh kiểm loại khá và tốt
đạt ít nhất 80% trở lên, xếp loại yếu
không quá 2% tổng số học sinh.
Nội hàm của chỉ số:
Nhà trường có học sinh (giá trị trung bình
của 04 năm học gần đây) xếp loại
hạnh kiểm:
- Khá và tốt đạt 80% trở lên;
- Loại yếu không quá 2%.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Bản tổng hợp kết quả đánh giá,
xếp loại học lực và hạnh kiểm của
học sinh từng lớp, từng khối và toàn
trường;
- Báo cáo tổng kết năm học;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) Học
sinh bị kỷ luật buộc thôi học có thời
hạn theo khoản 2 Điều 42 của Điều
lệ trường trung học không quá 1% tổng số
học sinh.
Nội
hàm của chỉ số:
Học sinh nhà trường bị
kỷ luật buộc thôi học có thời hạn theo quy
định của Điều lệ trường trung
học không quá 1 % trong tổng số học sinh toàn
trường (giá trị trung bình của 04 năm học gần
đây).
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Biên bản cuộc họp của nhà trường có nội dung xét
kỷ luật học sinh của Hội đồng kỷ
luật;
- Danh sách học sinh bị kỷ
luật buộc thôi học có thời hạn trong 4 năm
gần đây;
- Hồ
sơ khen thưởng, kỷ luật học sinh;
- Bản tổng hợp kết quả đánh giá,
xếp loại học lực và hạnh kiểm của
học sinh từng lớp, từng khối và toàn
trường;
- Báo cáo tổng kết năm học;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c) Không có
học sinh bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Nội
hàm của chỉ số:
Nhà trường không có
học sinh bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Hồ
sơ khen thưởng, kỷ luật học sinh;
- Quyết định khởi
tố của Viện Kiểm sát cấp huyện trở
lên (nếu có);
- Báo cáo tổng kết năm học;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu
có).
3. Kết quả
hoạt động giáo dục nghề phổ thông -
hướng nghiệp của học sinh đáp ứng yêu
cầu theo quy định của Bộ GD&ĐT.
a) Các ngành nghề
hướng nghiệp cho học sinh phù hợp với
điều kiện phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương.
Nội
hàm của chỉ số:
Các ngành nghề mà nhà trường dạy cho học sinh
phù hợp với điều kiện phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương và theo
kế hoạch của nhà trường.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Bản thống kê các ngành nghề hiện có của
địa phương;
- Bản thống kê các ngành nghề mà nhà trường
hướng nghiệp cho học sinh trong 4 năm gần
đây;
- Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm
học (trong đó có nội dung giáo dục nghề phổ
thông - hướng nghiệp);
- Báo cáo tổng kết năm học;
- Bản tổng hợp kết quả học sinh
khối lớp 11 dự thi lấy chứng chỉ nghề
trong 4 năm gần đây;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) Tỷ lệ học
sinh tham gia học nghề đạt ít nhất 90% trở
lên trong tổng số học sinh khối lớp 11 và 12.
Nội
hàm của chỉ số:
Tỷ lệ học sinh của nhà
trường tham gia học nghề đạt ít nhất
90% trở lên trong tổng số học sinh khối lớp
11 và 12 (giá trị trung bình của 04 năm học gần
đây).
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Danh sách học sinh khối lớp 11 và 12 tham gia học
nghề trên tổng số
học sinh từng khối (04 năm học gần
đây);
- Báo cáo tổng kết năm học;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c) Kết quả xếp loại môn học
nghề của học sinh đạt loại trung bình
từ 90% trở lên.
Nội
hàm của chỉ số:
Nhà trường có kết quả xếp
loại môn học nghề của học sinh đạt
loại trung bình từ 90% trở lên (giá trị trung bình
của 04 năm học gần đây).
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Bản tổng hợp kết quả xếp loại môn
học nghề của học sinh;
- Báo cáo tổng
kết năm học;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
4. Kết quả hoạt
động xã hội, công tác đoàn thể, hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp của
học sinh đáp ứng yêu
cầu theo kế hoạch của nhà trường và quy định
của Bộ GD&ĐT.
a) Các hoạt động
xã hội, công tác đoàn thể, hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp của học sinh thực
hiện đúng kế hoạch và quy định của Bộ
GD&ĐT.
Nội hàm của chỉ số:
Nhà trường có các hoạt động xã hội, công
tác đoàn thể, hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp của học sinh thực hiện
đúng kế hoạch và quy định của Bộ
GD&ĐT.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Báo cáo tổng
kết năm học;
- Báo cáo tổng kết của Công đoàn nhà
trường;
- Báo cáo tổng kết của Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
- Báo cáo tổng kết của các
tổ chức đoàn thể và các tổ chức xã hội
khác;
- Kết luận thanh tra toàn diện
(nếu có);
- Các quyết định khen
thưởng của cấp có thẩm quyền trao tặng
nhà trường có thành tích xuất sắc về các hoạt
động xã hội, công tác đoàn thể, hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) Có ít
nhất 90% học sinh của trường tham gia các
hoạt động xã hội, công tác đoàn thể và
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Nội
hàm của chỉ số:
Có ít nhất 90% học sinh
trong nhà trường tham gia các hoạt động xã
hội, công tác đoàn thể và hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp (giá trị trung bình
của 04 năm học gần đây).
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Bản tổng hợp
số lượng và tỉ lệ học sinh tham gia các hoạt động xã hội, công
tác đoàn thể và hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp (04 năm học gần đây);
- Báo cáo tổng kết năm học;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c) Các
hoạt động xã hội, công tác đoàn thể và hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp của học sinh được
cấp có thẩm quyền ghi nhận.
Nội
hàm của chỉ số:
Các hoạt động xã hội, công tác
đoàn thể và hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp của
học sinh trong nhà trường được cấp có
thẩm quyền ghi nhận.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần
thu thập:
- Danh sách học sinh trong nhà trường được
cấp có thẩm quyền ghi nhận khi tham gia các hoạt
động xã hội, công tác đoàn thể và hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp;
- Báo cáo tổng kết năm học;
- Báo cáo tổng kết của Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
- Báo cáo tổng kết của các
tổ chức đoàn thể và các tổ chức xã hội
khác;
- Hồ
sơ khen thưởng, kỷ luật học sinh;
- Các quyết định khen thưởng (hoặc tuyên
dương, biểu dương) của cấp có thẩm
quyền về việc học sinh của nhà trường
có thành tích tốt khi hoạt
động xã hội, công tác đoàn thể và hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
Trên đây là hướng
dẫn xác định nội hàm, tìm thông tin và minh chứng để
đánh giá chất lượng giáo dục trường THPT
theo các quy định ban hành kèm theo Quyết
định số 80/2008/QĐ-BGDĐT ngày 30/12/2008
của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.
Các sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và
đào tạo, các cơ sở giáo dục, các đoàn
đánh giá ngoài, đánh giá lại (nếu có) sử dụng
văn bản này cùng với các văn bản hướng
dẫn tự đánh giá và hướng dẫn đánh giá
ngoài cơ sở giáo dục phổ thông của Bộ Giáo
dục và Đào tạo để triển khai thực
hiện. Nếu có vướng mắc, liên hệ với Cục
Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo
dục (Phòng Kiểm định chất lượng giáo
dục phổ thông) theo địa chỉ: 30 Tạ Quang
Bửu, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội; ĐT:
04.38683361, fax: 04.38684995, E-mail: phongkdclgdpt@moet.edu.vn
để được giải đáp./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
-
Bộ trưởng (để b/c);
-
Thứ trưởng Nguyễn Vinh
Hiển (để b/c);
-
Cục trưởng Nguyễn An Ninh
(để b/c);
- Lưu: Cục KT KTKĐCLGD.
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
(Đã ký)
Phạm Xuân Thanh
|